Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Ngôn ngữ thơ khác với ngôn ngữ các thể loại văn học khác ở chỗ: có nhịp điệu, có nhạc tính, ý ở ngoài lời
+ Ngôn ngữ khác (truyện kí: ngôn ngữ kể chuyện, kịch- ngôn ngữ đối thoại)
+ Ngôn ngữ thơ: cảm xúc, nhịp điệu, ngắt nghỉ, bằng trắc, trầm bổng, hình ảnh…
- Nguyễn Đình Thi trực tiếp bàu tỏ quan điểm về thơ tự do và thơ vần:
+ “Luật lệ thơ từ âm điệu đến vần đều là vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ”
+ “Tôi nghĩ rằng không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần”
+ Định hướng cách hiểu thơ:
+ Với bất cứ hình thức nào, thơ phải diễn đạt được tâm hồn của con người hiện đại
a, (thị suy nghĩ đến giờ mới xong): trạng ngữ cho vị ngữ “thị hỏi hắn”
- Dấu tách biệt bộ phận: dấu ngoặc đơn
- Tác dụng của bộ phận đó: bổ sung thông tin cái khoảnh khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên ngực hắn (tức Chí Phèo)
Kiểu văn bản | Khái niệm |
---|---|
Tự sự | Trình bày sự việc, diễn biến truyện có quan hệ nhân quả nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ… |
Thuyết minh | Trình bày cấu tạo, đặc điểm, nguồn gốc, thuộc tính, kết quả của sự vật, sự việc giúp người đọc có nhận thức đúng đắn về đối tượng |
Nghị luận | Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, cách đánh giá đối với các vấn đề xã hội, các quan điểm, lập luận |
Các văn bản khác (báo chí, hành chính, quảng cáo, bảng tin, tổng kết) | Các văn bản này có chức năng thông báo… |
- Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)
- Ngắt nhịp: 4-3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)
- Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).
a, Luận cứ trình bày thiếu tính logic, lộn xộn, hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm
- Vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ luôn là những đề tài trong nền văn học trung đại Việt Nam để nhiều tác giả thể hiện quan niệm tiến bộ của mình như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn… và xuất sắc nhất phải nhắc tới chính là Nguyễn Du với tác phẩm truyện Kiều
b, Luận điểm mập mờ, luận cứ phiến diện, thiếu cái nhìn đa chiều khi chỉ viết về “cái đói” trong đề tài người nông dân và nông thôn của Nam Cao
Sửa: Các đối tượng trong các sáng tác của Nam Cao đa dạng, phong phú không chỉ viết về người nông dân, mà ông còn tập trung khắc họa hình ảnh người trí thức tiểu tư sản.
c, Luận điểm hư ảo, không rõ ràng, sự gợi mở, dẫn dắt không phù hợp làm sáng tỏ luận điểm
Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài
Sửa: Nhưng để lại ấn tượng sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến- nhà thơ của cảnh thu, tình thu.
d, Lâm thời chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam là thành phần chêm xen, bổ sung cho chúng tôi, nằm ở giữa câu, được tách bằng dấu phẩy
PCNN Sinh hoạt |
PCNN Nghệ thuật |
PCNN Chính luận |
PCNN Báo chí |
PCNN Khoa học |
PCNN Hành chính |
|
Thể loại văn bản tiêu biểu |
- Dạng lời nói độc thoại, đối thoại - dạng viết (nhật kí, thư từ, hồi kí…) - Lời nói tái hiện (tác phẩm văn học) |
- Ca dao, vè, thơ… - Truyện, tiểu thuyết, kí… |
- Cương lĩnh, tuyên ngôn - xã luận - báo cáo, tham luận, phát biểu hội nghị… |
- Bản tin - phóng sự - tiểu phẩm - phỏng vấn - quảng cáo |
- Chuyên luận, luận văn, luận án - sách giáo khoa, giáo trình - sách khoa học |
- nghị định, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định - giấy chứng nhận, văn bằng chứng chỉ |
|
|
c, Có ai ngờ và thương, thương quá đi thôi – được tách bằng dấu ngoặc đơn cuối câu.
- Thông tin thêm về thái độ ngạc nhiên và tình cảm thương mến của người viết với đối tượng
1. Cơm chín tới, vợ mới về
_ Vần "ơ"( cơm, vợ) và vần "ới"(tới, mới)
_ Phép đối "tới" >< "về"
2. Chị ngã, em nâng
_ Vần ang(nga)
_ Phép đối "chị" >< "em" và "ngã" >< "nâng"