Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(M\in Oy\Rightarrow M\left(0;t\right)\)
\(\Rightarrow\left|\overrightarrow{AM}\right|=\sqrt{1+\left(t-2\right)^2}\)
\(\left|\overrightarrow{BM}\right|=\sqrt{1+\left(t-1\right)}^2\)
Do tam giác MAB cân tại M \(\Rightarrow AM=BM\Leftrightarrow AM^2=BM^2\)
\(\Leftrightarrow1+\left(t-2\right)^2=1+\left(t-1\right)^2\)
\(\Leftrightarrow t=\dfrac{3}{2}\) \(\Rightarrow M\left(0;\dfrac{3}{2}\right)\)\(\Rightarrow OM=\dfrac{3}{2}\)
Lời giải:
Gọi tọa độ $M$ là $(a,0)$. $H$ là trung điểm của $MB$
Khi đó $H$ có tọa độ \(H(\frac{a-1}{2}, \frac{1}{2})\)
\(\overrightarrow{MB}=(-1-a,1); \overrightarrow{AH}=(\frac{a-3}{2}, \frac{-3}{2})\)
Vì $MAB$ cân tại $A$ nên trung tuyến $AH$ đồng thời là đường cao. Do đó:
\(\overrightarrow{MB}.\overrightarrow{AH}=0\Leftrightarrow (-1-a).\frac{a-3}{2}-\frac{3}{2}=0\Leftrightarrow a=0\) hoặc $a=2$
(đều thỏa mãn)
Khi đó:
$OM=0$ hoặc $OM=2$
Do M thuộc Oy nên tọa độ có dạng \(M\left(0;m\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\overrightarrow{AM}=\left(-1;m-2\right)\\\overrightarrow{BM}=\left(1;m-1\right)\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}AM=\sqrt{1+\left(m-2\right)^2}\\BM=\sqrt{1+\left(m-1\right)^2}\end{matrix}\right.\)
Do tam giác AMB cân tại M \(\Rightarrow AM=BM\)
\(\Rightarrow\left(m-2\right)^2=\left(m-1\right)^2\)
\(\Rightarrow m=\dfrac{3}{2}\)
\(\Rightarrow OM=\dfrac{3}{2}\)
Đường tròn (C) tâm \(O\left(2;3\right)\) bán kính \(R=10\)
Gọi I là trung điểm AB \(\Rightarrow IO\perp AB\)
\(\Rightarrow IO=d\left(O;AB\right)=\dfrac{\left|3.2-4.3+1\right|}{\sqrt{3^2+4^2}}=1\)
Áp dụng định lý Pitago:
\(IA=\sqrt{OA^2-OA^2}=\sqrt{100-1}=3\sqrt{11}\)
\(\Rightarrow AB=2IA=6\sqrt{11}\)