Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
HD: + Biên độ dao động của phần tử dây cách bụng sóng 1 khoảng d
A N = A M cos ( 2 πd λ = 3 m m
+ M và N thuộc hai bó sóng liên tiếp nhau nên dao động ngược pha. Gia tốc của điểm M tại thời điểm t:
Với hai đại lượng ngược pha, ta luôn có a N a M = A N A M = 1 2 ⇒ a N = 6 3 m / s 2
Đáp án B
Ta có : λ = v f = 12 cm ⇒ MN = 37 cm = 3 λ + λ 12
Vì sóng tuần hoàn theo không gian nên sau điểm M đoạn 3λ có điểm M’ có tính chất như điểm M nên ở thời điểm t điểm M’ cũng có li độ uM’= -2 mm và đang đi về VTCB.
Vì uM’ = –2mm = –A/2 => xM’ = λ/12
Vì N cách M’ đoạn λ/12 => xN = λ/6.
Ta có : ∆ t = 89 80 s = 22 T + T 4 ⇒ lùi về quá khứ T 4
=> điểm N có li độ xN = –A/2
v N = - ωA 3 2 = - 80 π 3 ( mm / s ) .
Đáp án C
+ Biên độ dao động của các điểm M và N a M = 2 a c os 2 π A M λ + π 2 = 7 , 6 a N = 2 a c os 2 π A N λ + π 2 = 7 , 6 c m
Hai điểm M, N luôn dao động cùng pha nhau, do đó tốc độ tương đối cực đại khi hai điểm cùng đi qua vị trí cân bằng
v M N = v M m a x − v N m a x = 2 ω A M = 477 , 5 c m / s
Đáp án A
+ Khi xảy ra sóng dừng trên dây có 20 bụng sóng
+ Biên độ dao động của các phần tử dây cách nút A một đoạn d được xác định bằng biểu thức:
với là biên độ của điểm bụng
+ Theo giả thuyết của bài toán
Đáp án D
+ Bước sóng của sóng λ = v f = 4 c m .
+ Điểm bụng dao động với biên độ A =2cm, điểm M dao động với biên độ A M = 3 2 A b
M cách bụng một khoảng λ 12 = 1 3 c m
Lưu ý rằng M N = λ + λ 12 = 13 3 c m
Biểu diễn vị trí của M và N trên dây (lưu ý rằng cả M và N đều không phải bụng)
→ A N = 2 c m .
+ M và N dao động cùng pha nhau: