Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Phương pháp :
Khi tần số các alen không bằng nhau ở hai giới (quần thể không cân bằng)
- Tần số một alen ở giới đồng giao tử bằng trung bình cộng các tần số alen tần số alen ở thế hệ trước.
- Tần số alen của giới dị giao tử bằng tần số alen của giới đồng giao tử ở thế hệ trước.
- Quần thể cân bằng khi: Tần số alen ở hai giới bằng nhau pA = 1/3p♂ + 2/3♀
Cách giải:
Tần số alen chung của 2 giới là: XA = 0,4+0,2+0,05 =0,65; Xa= 0,35
Tần số alen ở 2 giới là:
+ Giới đực : 0,4XA :0,1Xa →tần số alen : 0,8XA :0,2Xa ;tỷ lệ giao tử : 0,4XA: 0,1Xa :0,5Y
+ giới cái : 0,5XA :0,5Xa
Khi cân bằng, tần số alen chung của 2 giới là :
Xét các phát biểu
(1) đúng, kiểu hình con cái lông xám chiếm tỉ lệ : 0,4 × 1 + 0,5×0,l = 45%.
(2) sai, tần số alen ở giới cái Xa ở F1 là :
tỷ lệ kiểu hình con đực lông đen chiếm tỷ lệ : 0,5Y × 0,35Xa = 0,175
(3) đúng,(4) đúng vì tần số alen Xa chung của quần thể ban đầu =0,65 ≠0,6 tần số alen khi cân bằng
Đáp án B
Gen có 2 alen nhưng tạo ra 7 kiểu gen trong quần thể nên đây là gen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y.
Cho con đực lông đen thuần chủng giao phối với con cái lông trắng:
XAYA × XaXa → F1: 1XAXa : 1XaYA.
Cho các con F1 này giao phối với nhau thì ta thu được tỉ lệ kiểu hình là: 50% con đực lông đen : 25% con cái lông đen : 25% con cái lông trắng.
Đáp án : C
Gen có 2 alen, trong quần thể tạo ra 7 kiểu gen
=> Gen nằm trên vừng tương đồng của NST giới tính X và Y
P : đực đen( tc ) x cái trắng
P: XAYA × XaXa
F1 : 1XAXa : 1XaYA
F1 × F1 : XAXa × XaYA
F2 : 1XAXa : 1XaXa : 1XAYA : 1XaYA
ó 25% con cái lông đen : 25% con cái lông trắng : 50% con đực lông đen
Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (3) và (4)
- Tìm tần số alen của mỗi giới:
Giới đực, có 0,4XAY và 0,1XaY " Tần số A = 0,8; a = 0,2.
Giới cái, có 0 , 2 X A X A : 0 , 1 X A X a : 0 , 2 X a X a " Tần số A = 0,5; a = 0,5.
- Tìm phát biểu đúng:
(1) đúng. Vì cái lông xám ( X A X - ) F 1 có tỉ lệ = 1/2 Í (1 – cái lông đen) = 1/2 Í (1 – 0,5Í0,2) = 0,45.
(2) sai. Vì đực lông đen (XaY) ở F2 có tỉ lệ = giao tử cái Xa của F1 Í 1/2.
Giao tử cái Xa của F1 có tỉ lệ = (0,2 + 0,5):2 = 0,35.
" Đực lông đen chiếm tỉ lệ = 0,35 Í 1/2 = 0,175.
(3) và (4) đúng. Vì khi gen nằm trên NST X và thế hệ xuất phát có tần số alen của giới đực khác với giới cái thì quần thể không đạt cân bằng di truyền. Tỉ lệ kiểu gen liên tục thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối
Đáp án B
Quy ước A – lông xù; a – lông thẳng.
Số cá thể lông thằng trong quần thể là: 4000 – 3960 = 40.
Tần số kiểu gen aa trong quần thể là: 40/4000 = 0,01.
Gọi p; q lần lượt là tần số alen A và a.
Do quần thể cân bằng di truyền nên tần số kiểu gen của quần thể là:
p2AA + 2pqAa + q2aa.
q2 = 0,01 => q = 0,1. => p = 1 – 0,1 = 0,9 => Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ số cá thể lông xù không thuần chủng trong quần thể là: 0,9 x 0,1 x 2 = 0,18.
Số cá thể lông xù không thuần chủng trong quần thể là: 0,18 x 4000 = 720. => Nội dung 2 đúng.
Nếu trong quần thể nói trên xảy ra đột biến gen làm 1% alen A thành alen a thì sau 1 thế hệ ngẫu phối tần số tương đối của alen a là: 0,1 + 1%x 0,9 = 0,109.
Nếu trong quần thể nói trên xảy ra đột biến gen làm 1% alen A thành alen a thì sau 1 thế hệ ngẫu phối tỉ lệ cá thể lông xù chiếm: 1 – 0,1092 = 98,81% => Nội dung 4 đúng.
Có 3 nội dung đúng
Đáp án B
Chỉ có phát biểu IV đúng. → Đáp án B.
I sai. Vì các cây cùng màu lông giao phối với nhau thì đấy là giao phấn không ngẫu nhiễn nên không làm thay đổi tần số alen của quần thể.
II sai. Vì con đực lông đen không sinh sản thì chọn lọc đang chống lại alen A, do đó sẽ làm giảm tần số alen A và tăng tần số alen a.
III sai. Vì các yếu tố ngẫu nhiên không thể làm xuất hiện alen mới.
IV đúng. Vì nếu aa di cư rời khỏi quần thể thì tần số alen a và giảm và tần số alen A tăng.
Đáp án C
Quy ước A – lông xù; a – lông thẳng.
Số cá thể lông thằng trong quần thể là: 4000 – 3960 = 40.
Tần số kiểu gen aa trong quần thể là: 40/4000 = 0,01.
Gọi p; q lần lượt là tần số alen A và a.
Do quần thể cân bằng di truyền nên tần số kiểu gen của quần thể là:
p2AA + 2pqAa + q2aa.
q2 = 0,01 => q = 0,1 => p = 1 – 0,1 = 0,9 => Nội dung I đúng.
Tỉ lệ số cá thể lông xù không thuần chủng trong quần thể là: 0,9 x 0,1 x 2 = 0,18.
Số cá thể lông xù không thuần chủng trong quần thể là: 0,18 x 4000 = 720. => Nội dung II đúng.
Nếu trong quần thể nói trên xảy ra đột biến gen làm 1% alen A thành alen a thì sau 1 thế hệ ngẫu phối tần số tương đối của alen a là: 0,1 + 1% x 0,9 = 0,109.
Nếu trong quần thể nói trên xảy ra đột biến gen làm 1% alen A thành alen a thì sau 1 thế hệ ngẫu phối tỉ lệ cá thể lông xù chiếm: 1 – 0,1092 = 98,81% => Nội dung IV đúng.
Có 3 nội dung đúng
Đáp án: B
Tính trạng màu lông do 1 gen có 3 alen qui định, trội lặn hoàn toàn
A đen > a nâu > a1 trắng
Quần thể có 1000 cá thể
<=> 500 con đực và 500 con cái
Đực: 50% trắng 20% nâu 30% đen
<=> 250 con trắng 100 con nâu 150 con đen
Cái : trắng = 1 2 đực = 25%
Quần thể cân bằng di truyền nhưng tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới lại không bằng nhau
=> Gen qui định màu lông nằm trên NST giới tính
Vậy cấu trúc quần thể ở giới đực: 0,5Xa1Y : 0,2 XaY : 0,3 XAY
=> Tần số các alen ở giới cái là a1 = 0,5 a = 0,2 A = 0,3
Tỉ lệ KH trắng Xa1Xa1 ở giới cái là
0,5 x 0,5 = 0,25
Tỉ lệ KH nâu XaXa + XaXa1 ở giới cái
0,2 x 0,2 + 2 x 0,2 x 0,5 = 0,24
Tỉ lệ KH đen ở giới cái là
1 – 0,25 – 0,24 = 0,51
1. cái lông đen trong quần thể là 0,51 x 500 = 255
1 đúng
2.Số lượng con lông nâu trong quần thể là 100 + 0,24 x 500 = 220
2 đúng
3.Cái lông trắng + lông đen = (0,25 + 0,51) x 500 = 380
3 sai
Vậy có 2 phát biểu đúng
Giải thích:
Dựa vào tần số alen của mỗi giới mà bài toàn cho, chúng ta lập bảng sẽ thu được đời F1.
|
0,6A |
0,4a |
0,5A |
0,3AA |
0,2Aa |
0,5a |
0,3Aa |
0,2aa |
Tỉ lệ kiểu gen ở F1:
0,3AA + 0,5Aa + 0,2aa.
Tỉ lệ kiểu hình có 0,8 lông xám : 0,2 lông đen = 4 lông xám : 1 lông đen.
→ Đáp án C.
Đáp án D
Tần số alen mỗi giới là:
ĐỰC: X A = X a = 0 , 5
CÁI: X A = X a = 0 , 5
=> Quần thể sẽ cân bằng ngay sau 1 thế hệ ngẫu phối và tần số alen được giữ nguyên ở mỗi giới.
=> CTDT của quần thể khi CBDT: 0 , 25 X A Y : 0 , 25 X a Y : 0 , 125 X A X A : 0 , 25 X A X a : 0 , 125 X a X a
=> Lông đen = 0,25+0,125+0,25 =0,625.
=> Con đực trắng = 0,25;
Con cái trắng = 0,125.
=> Tỉ lệ đực trắng gấp 2 lần cái trắng.
Tỉ lệ lông đen = 0,25+0,125+0,25 = 0,625.
Ta thấy CTDT của giới đực từ thế hệ ban đầu luôn được giữ nguyên khi cân bằng do đó nếu chỉ có ngẫu phối thì CTDT của giới đực là không thay đổi.
Vậy cả 4 ý đều đúng.