Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các vế câu trong câu ghép “Mưa càng to, gió càng thổi mạnh.” có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào?
A. Quan hệ tăng tiến.
B. Quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả.
C. Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
D. Quan hệ tương phản.
a. Nguyên nhân - kết quả:
Do bạn Minh không học bài nên bạn bị điểm kém.
b. giả thiết - kết quả:
Nếu Nam chăm chỉ học tập thì mẹ sẽ mua cho bạn chiếc xe đạp mới.
c. Tương phản:
Tuy nhà Lan ở xa nhưng bạn vẫn quyết tâm đi học.
d. Tăng tiến:
Hòa không những học giỏi mà bạn còn rất hiếu thảo.
1. Vì tôi đi học muộn nên bị cô giáo nhắc nhở 2. Nếu tôi ko ghi chép bài tập đầy đủ thì tôi sẽ học kém 3. Chị tôi là 1 hs giỏi còn tôi thì k 4. Bạn Lan lớp tôi học ngày càng tiến bộ
\(d,\)- Bạn An không những xinh xắn mà còn học giỏi.
- Cường học hành ngày càng sa sút.
Vì Hùng ham chơi nên đã không làm bài tập.
Hễ Mai làm bài bài tập xong thì lại chạy đi chơi ngay.
Tuy Mai học không học giỏi nhưng bạn lại rất tốt bụng.
Không những cây bút này đẹp mà nó còn rất bổ ích.
k mình nha !
a. Vì Nam không học bài nên cậu ấy cứ gãi đầu, gãi tai
b. Nếu con người không biết bảo vệ cây xanh thì sẽ phải gánh chịu hậu quả khó lường
c. Tuy anh La Văn Cầu bị giặc bắn nát một phần cánh tay nhưng anh vẫn nghiến răng nhờ đồng đội dùng lưỡi lê chặt đứt cánh tay để tiếp tục chiến đấu
d. Em không chỉ học giỏi môn Toán mà em còn giỏi cả môn Tiếng Việt
Bài 7:
a) Vì trời mưa nên đường rất trơn.
Tại vì trời mưa nên em đi học muộn
b) Nếu hôm nay nắng,thì em sẽ đi chơi cùng gia đình.
Nếu trời không mưa thì chúng em sẽ đi cắm trại.
c) Tuy nhà không xa nhưng lan ko bao giờ đi học muộn.
Tuy trời mưa to nhưng em vẫn đi học.
d) Nhi không chỉ siêng năng mà còn ngoan ngoãn.
Nhà bạn ấy càng khó khăn thì bạn ấy càng học giỏi.
Mình lần đầu làm văn có gì sai mong bạn chỉ bảo!
Mk chỉ đặt 1 câu còn 1 câu bn làm thêm nha
a)Vì trời mưa to nên chúng em không phải trực nhật sân trường
b)Nếu em đạt điểm cao trong cuộc thi sắp tới thì cả gia đình em sẽ rất vui
c)Tuy trời mưa to nhưng em vẫn đi học
d)Không những bạn Việt hát hay mà còn vẽ đẹp
Chúc bn học tốt
nguyễn thiên anh lên mạng tra đến bao giờ
a) Nguyên nhân - kết quả
Vì bạn Quỳnh mải nói chuyện nên cô giáo phạt
b) Điều kiện - giả thiết
Nếu bạn Quỳnh chịu khó thì bạn ấy sẽ học giỏi hơn
c) Tương phản
Mặc dù bạn Quỳnh đã cố gắng nhưng bạn vẫn học kém
d) Tăng tiến
Quỳnh càng chăm chỉ học thì bố mẹ càng khen ( nhưng vẫn học ngu :(( )
a) Nguyên nhân - kết quả
- Vì trời rét nên em phải mặc thật ấm.
- Do nhà Lan có nhiều cây cối nên không khí rất trong lành.
b) Điều kiện - giả thiết
- Hễ trời mưa là Nam lại nghỉ học.
- Nếu Hoa chăm chỉ học bài thì Hoa đã không bị cô giáo phê bình.
c) Tương phản
- Tui ông em đã già nhưng ngày nào ông cũng ra vườn để chăm sóc cây.
- Mặc dù trời mưa nhưng Quang vẫn đến lớp đúng giờ.
d) Tăng tiến
- Không những Hùng học giỏi mà bạn còn thổi sáo rất hay.
- Hoa hồng không những sặc sỡ mà nó còn rất thơm.
Bài 2:
a, Vì trời mưa to nên đường trơn như đổ mỡ.
b,c, Nếu hôm nay trời nắng, em sẽ đi cắm trại cùng gia đình. (Câu b và câu c là như nhau nhé bạn!!)
d, Bạn Anh không những vẽ đẹp mà còn hát hay.
e, Tuy Mi học giỏi nhưng bạn ấy không kiêu ngạo.
Bài 1:chưa làm đc
Bài 2:a)Vì trời mưa to nên không ai ra đường
b,c)Nếu hôm nay em không đi học , em sẽ đi dã ngoại cùng trung tâm ngoại ngữ
d)Minh không những học giỏi mà còn hát hay
e)Tuy nhà nghèo nhưng Nam vẫn chiuk khó học hành.
A . Đặt 1 câu có cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ nguyên nhân - kết quả
.....................................................................
B . Đặt 1 cây có cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ điều kiện ( giả thiết ) kết quả
............................nếu bạn chăm học thì bạn sẽ học giỏi..........................................
C . Đặt 1 câu có cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tương phản
............................mặc dù trời mưa nhưng em vẫn đi học đúng giờ..........................................
D . Đặt 1 cây có cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tăng tiến
............................ko những học giỏi mà bạn Linh còn rất ngoan ngoãn............. ...... .......................
vì tôi chăm chỉ nên tôi đạt thành tích học tập rất tốt trong lớp
MẤY BẠN ĐIỂM CAO NHỚ KICH ĐÚNG CHO MÌNH NHA❤
Trả lời
Các từ đc hk ở Luyện từ và câu_lp 5
#Hk tốt#
- DT chỉ khái niệm: Đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,…
- DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,…; mét, lít, ki-lô-gam,…; nắm, mớ, đàn,…'''
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành hai loại: DT riêng và DT chung.
- Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương, tên địa danh,..) (như: Phú Quốc, Hà Nội, Lê Thánh Tông, Vĩnh Yên,...)
- Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành hai loại:
+ DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,…).
+ DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,.… )
+ DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
+ DT chỉ hiện tượng:
Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,… và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,… danh từ chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,…) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,…)
+ DT chỉ khái niệm:
Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng (DT trừu tượng, đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,…
+ DT chỉ đơn vị :
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:
- DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,…
- DT chỉ đơn vị chính xác : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,…VD: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,…
- DT chỉ đơn vị ước chừng : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó, những, nhóm,...
- DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút, giờ, tuần, tháng,mùa vụ, buổi,…
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,…
- DT có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
Danh từ được chia làm nhiều loại, những loại này thường chia thành các nhóm đối lập với nhau, chẳng hạn:
- Danh từ chung <> Danh từ riêng.
- Danh từ số ít <> Danh từ số nhiều
- Danh từ trừu tượng <> Danh từ cụ thể
Chức năngDanh từ được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau:
Ví dụ: Hoa hồng rất đẹp. (Trong câu này "hoa hồng" là danh từ đứng đầu câu làm chủ ngữ)
Ví dụ: Thằng bé ăn kem. Dùng nội động từ không trọn nghĩa (tức là nó đứng một mình không được)
Ví dụ: Anh ta là bác sĩ. (Trong câu này "bác sĩ" là danh từ làm bổ chủ nói rõ thân phận của "anh ta")
Khái niệm câu ghép:
Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau.
Vế câu trong câu ghép thường có cấu tạo giống câu đơn (là cụm chủ ngữ - vị ngữ).Giữa các vế câu ghép có
những mối quan hệ nhất định.
1. Quan hệ từ là nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về...
2. Nhiều khi từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan từ. Các cặp quan hệ từ thường gặp là:
- Vì ... nên...; do... nên; nhờ... mà ... (biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả).
- Nếu... thì...; hề... thì... (biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả).
- Tuy ... nhưng...; mặc dù... nhưng... (biểu thị quan hệ tương phản)
- Không những... mà...; không chỉ... mà còn.. (biểu thị quan hệ tăng tiến
Liên kết câu
* Câu văn là một bộ phận của đoạn văn. Trong một đoạn văn, các câu văn phải liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung và hình thức.
Cụ thể :
a) Về nội dung :- Các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
VD: “ Mẹ Vân là bác sĩ. Quần áo ở cửa hàng này rất đẹp. Chiếc ô tô đi nhanh ”.
Chuỗi câu này không tạo thành đoạn văn vì mỗi câu nói về một chủ đề riêng.
- Các câu phải sắp xếp theo trật tự hợp lí.
VD: “Mẹ Vân là bác sĩ. Người Trang gặp đầu tiên là mẹ Vân. Trang tìm đến nhà Vân. Bác làm việc ở thành phố”.
Chuỗi câu này cũng không tạo thành đoạn văn vì trật tự sắp xếp không hợp lí.
b) Về hình thức: Ngoài sự liên kết về nội dung, giữa các câu trong đoạn phải được liên kết bằng những dấu hiệu hình thức nhất định.
Về hình thức, người ta thường liên kết câu bằng các phép liên kết như phép lặp (lặp từ ngữ), phép thế (thay thế từ ngữ), phép nối (dùng từ ngữ để nối), phép liên tưởng,…
* Phép lặp :
- Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng bằng cách lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước nó.
- Khi sử dụng phép lặp cần lưu ý phối hợp với các phép liên kết khác để tránh lặp lại từ ngữ quá nhiều, gây ấn tượng nặng nề.
* Phép thế :
- Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho các từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước .
- Việc sử dụng đại từ hoặc từ đồng nghĩa liên kết câu làm cho cách diễn đạt thêm đa dạng , hấp dẫn.
* Phép nối:
- Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: nhưng, tuy nhiên,thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,…
- Việc sử dụng quan hệ từ hoặc những từ ngữ có tác dụng kết nối giúp ta nắm được mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn, bài văn
Nghĩa gốc là nghĩa của từ ấy lúc ban đầu . Nghĩa chuyển là nghĩa biến đổi của từ ấy qua thời gian , cách dùng của nhiều trường hợp khác nhau. Ví dụ : nghĩa gốc là từ chân theo ý nghĩa của chân của con ngươìi , còn nghĩa chuyên̉n là từ chân bàn , chân ghế ...nói chung là từ có nghĩa gốc là từ chỉ bộ phâṇn con ngươìi < chỉ bộ phâṇn con người thôi chứ không phải là đồ vật trên cơ thể đâu nha > nghĩa chuyên̉ là ngược lại
) Thế nào là nhân hóa ?
Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính cách, suy nghĩ.giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống động và có hồn hơn
Ví dụ : - Con gà trống biết tán tỉnh láo khoét, biết mời gà mái đến để đãi giun
- Bác xe biết ngửi thấy mùi đất mới
2) Các hình thức nhân hóa
a) Nhân hóa để tả hình dáng
- VD : Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lúa khoai
b) Nhân hóa để tả hoạt động
- VD :
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tây níu tre gần nhau thêm
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
c, nhân hóa để tả tâm trạng
VD:
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những cây tưng bừng, ồn ã, lại trở về vớidáng vẻ xanh mát, trầm tư.
d, nhân hóa tả tính cách.
VD:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha.
( Dòng sông mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
3