Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: C
Giải thích :
Chồng nhìn màu bình thường có kiểu gen XAY ; vợ bình thường nhưng có bố bị mù màu → vợ có kiểu gen XAXa → P: XAY : XAXa → Tỉ lệ con trai mắc bệnh mù màu (XaY) = 1/4.
Cả vợ và chồng đều có da bình thường nhưng lại có em bị bạch tạng (bb) → cả vợ và chồng đều có kiểu gen với xác suất 1/3 BB : 2/3 Bb, đều cho giao tử tỉ lệ với: 2/3B : 1/3b → Xác suất sinh con mắc bệnh bạch tạng (bb) = 1/3 x 1/3 = 1/9.
Vậy xác suất sinh con trai mắc cả 2 bệnh = 1/4 x 1/9 = 1/36.
Chọn A.
Bố mẹ của người (5),(6) không bị bệnh nhưng sinh con gái (6) bị bệnh →gen gây bệnh là gen lặn trên NST thường
Quy ước gen: A – bình thường; a- bị bệnh.
Người (5) có bố mẹ có kiểu gen Aa × Aa → người 5: (1AA:2Aa).
Người (1) không mang alen : AA; Người 2 có em trai (3) bị bệnh, bố mẹ bình thường → người 2 : (1AA:2Aa).
Cặp vợ chồng (1) × (2): AA × (1AA:2Aa) → Người (4) có kiểu gen: 2AA:1Aa
Cặp vợ chồng (4) × (5) : (2AA:1Aa) × (1AA:2Aa) ↔ (5A:1a)(2A:1a) → 10AA :7Aa:1aa
Xét các phương án:
A đúng.
B sai, khả năng con họ không mang alen gây bệnh là 10/18.
C sai, khả năng con gái họ mang alen bệnh là 8/36.
D sai, khả năng con trai bình thường là 17/36.
Chọn C
A: bình thường >> a: bạch tạng; M: bình thường >> m : mù màu
Xét riêng từng bệnh ta có:
* Bệnh bạch tạng
- Bên vợ:
Nhận thấy (8) bị bạch tạng nên (8) có kiểu gen: aa à (3), (4) phải cho giao tử a, mà (3), (4) có kiểu hình bình thường à Kiểu gen của (3), (4) là : Aa x Aa à 1AA : 2Aa : laa à Kiểu gen của (6) hay kiểu gen của người vợ là: (1/3 AA : 2/3 Aa) hay (2/3A : l/3a)
- Bên chồng:
Nhận thấy (2) bị bạch tạng nên (2) có kiểu gen: aa, mà (5) có kiểu hình bình thường, (5) nhận 1 giao tử a từ mẹ (2) nên à Kiểu gen của (5) hay kiểu gen của người chồng: Aa.
Phép lai của 2 vợ chồng trên là: (5) x (6): (1/2A : l/2a) x (2/3A: l/3a) à 2/6AA : 3/6Aa : l/6aa
à Vậy con sinh ra bị bệnh bạch tạng với xác suất = 1/2.1/3= 1/6. Con sinh ra bình thường về bệnh bạch tạng là 1 - 1/6 = 5/6
* Bệnh mù màu:
Ta thấy (7) bị mù màu nên kiểu gen của (7) là: XmY à (7) nhận giao từ Xm từ mẹ (3) à Mẹ (3) bình thường nên kiểu gen của (3) là: XMXm. Bố (4) bình thường nên có kiểu gen là: XMY à Phép lai của (3) và (4): XMXm x XMY à 1/4 XMXM : 1/4XMY : l/4XMXm : 1/4XmY
à Kiểu gen của (6) là: (1/2XMXM : l/2XMXm) hay (3/4XM : l/4Xm); (5) bình thường nên có kiểu gen là: XMY
P: chồng (5) x (vợ 6)
(1/2XM . 1/2Y) x (3/4XM : l/4Xm)
Con trai mù màu với xác suất là: 1/2.1/4 = 1/8
Con gái không mang gen bệnh là XMXM: 1/2.3/4 = 3/8
Xác suẩt cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là trai và mắc cả hai bệnh trên là: aaXmY = 1/6 x 1/8 = 1/48 à (3) đúng
Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh AA XMXM: 2/6.3/8 = 1/8 à (4) đúng
- (2) sai vì bố bình thường về bệnh mù màu thì con gái không bị bệnh mù màu nên cặp vợ chồng (5) (6) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh được.
- (1) đúng vì đã biết chính xác kiểu gen của 3 người về 2 bệnh trên là (3), (4), (5)
Vậy có 3 dự đoán đúng.
Mẹ chồng bị bệnh nhưng chồng không bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.
Quy ước: A - bình thường; a - bị bệnh.
Mẹ chồng bị bệnh có kiểu gen là aa, người chồng bình thường luôn nhận alen a từ mẹ nên có kiểu gen là Aa.
Cậu của người vợ mắc bệnh aa, ông bà ngoại bình thường nên có kiểu gen là Aa. Mẹ vợ bình thường có kiểu gen là: 1/3AA:2/3Aa.
Tỉ lệ giao tử: 2/3A:1/3a
Bố của người vợ đến từ quần thể có tần số alen a = 0,1; A = 0,9 và ở trạng thái cân bằng di truyền. Quần thể đó có cấu trúc di truyền là: 0,92AA + 2 × 0,1 × 0,9Aa + 0,12aa = 1 ⇔ 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
Bố của người vợ không bị bệnh nên có kiểu gen là: 0,81AA:0,18Aa=9/11AA:2/11Aa. Nội dung IV đúng. Tỉ lệ giao tử: 10/11A:1/11a.
Người vợ không bị bệnh, xác suất người vợ có kiểu gen AA là: 5/8
Người vợ có kiểu gen là: 5/8AA:3/8Aa. Tỉ lệ giao tử: 13/16A:3/16a.
Xác suất để con của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/32.
Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/64. Nội dung I sai.
Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên không bị bệnh là: 29/32
Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là: 29/64. Nội dung II đúng.
Nội dung III đúng. Có 6 người có thể biết chính xác kiểu gen là: Mẹ và chị chồng có kiểu gen aa, chồng có kiểu gen Aa, cậu của người vợ có kiểu gen aa. Ông bà ngoại của người vợ có kiểu gen Aa.
Chọn A
Đáp án: D
- Xét bệnh điếc:
Bên vợ: có người em gái bị điếc bẩm sinh (aa), bố mẹ vợ bình thường sẽ đều có kiểu gen Aa.
Do đó, người vợ sẽ có thể mang kiểu gen Aa hoặc AA. Thành phần kiểu gen của người vợ:
Bên chồng: người mẹ bị điếc bẩm sinh (aa), người chồng bình thường nên suy ra người chồng mang kiểu gen Aa.
Xác xuất để hai vợ chồng sinh ra đứa con không bị bệnh:
- Xét bệnh mù màu:
Bên vợ: người anh trai bị mù màu ( X m Y ) → người mẹ bình thường mang kiểu gen X M X m (người anh trai nhận X m từ mẹ)
Phép lai: X M X m × X M Y
Người vợ có thành phần kiểu gen:
Người chồng có kiểu gen X M Y .
Xác suất cặp vợ chồng sinh con đầu lòng là con gái và không mắc cả 2 bệnh trên là:
Theo giả thiết: đột biến do gen trội (A) trên NST thường
à A (đột biến) >> a (bình thường)
+ 1, 2: ông bà ngoại
+ 5: em gái của mẹ
+ 3,4: ông chồng bà vợ cần xét.
Theo phả hệ trên thì:
+ 1: A- x 2:A- à con 5: aa à 1, 2: Aa
+ 1: Aa x 2:Aa à 4:A- = 1/3 AA : 2/3Aa
Vậy: 3:aa x 4:(1/3AA : 2/3Aa)
G: 1a 2/3.1/2a
Vậy xác suất để cặp vợ chồng sinh một đứa con mắc bệnh (A-) = 1 - aa = 1 - 1/3 = 2/3
Vậy: C đúng