Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải thích:
* Tại nBa(OH)2 = y: BaSO4 đạt cực đại
BaSO4: y
Al(OH)3:2y/3
=> 233y+78.(2y/3) = 17,1 => y = 0,06 mol
* Tại nBa(OH)2 = x
m = mBaSO4 max = 233.0,06 = 13,98 gam
BaSO4: x
Al(OH)3: 2x/3
=> 233x + 78(2x/3) = 13,98 => x = 0,04905 mol
Đáp án B
Đáp án A.
Phân tích đồ thị:
+ Đoạn 1: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 2Al(OH)3 + 3BaSO4.
+ Đoạn 2: 3Ba(OH)2 + 2AlCl3 2Al(OH)3 + 3BaCl2.
+ Đoạn 3: Ba(OH)2 + 2Al(OH)3 Ba(AlO2)2 + 4H2O.
+ Đoạn 4: không còn phản ứng
Đặt số mol Al2(SO4)3 là x; AlCl3 là 3x
Khi đường kết tủa đi ngang, là khi Al(OH)3 tan hoàn toàn, tạo thành Al(OH)4− và lúc đó chỉ còn BaSO4
nOH− = 4.(2x + 3x) = 1.2 → x = 0,1 mol
Khi kết tủa cực đại, nOH− = 3.(2x+3x) = 1,5 mol:
Đáp án D
Giải thích:
Tại nBa(OH)2=0,32 mol thì Al(OH)3 vừa bị hòa tan hết.
=> 4nAl3+=nOH-=>4.2b=0,32=>b=0,04 mol.
Mặt khác nBaSO4 max=a+3b=69,9/233=0,3 mol
=>a=0,06 mol.
Đáp án B
Đáp án A
*Tại nOH- = 0,4 mol (thí nghiệm 2): Al(OH)3 vừa bị hòa tan hết
=> nOH- = 4nAl3+ => 0,4 = 4b => b = 0,1 mol
*Tại nOH- = 4a (thí nghiệm 2): Al(OH)3 đạt cực đại
=> nOH- = 3nAl(OH)3 => 4a = 3b => a = 3b/4 = 0,075 mol
*Tại nOH- = x mol: Giả sử nAl(OH)3 = nZn(OH)2 = y mol
- Thí nghiệm 2: Al(OH)3 chưa đến cực đại
nOH- = 3nAl(OH)3 => x = 3y (1)
- Thí nghiệm 1: Zn(OH)2 bị tan một phần
nOH- = 4nZn2+ - 2nZn(OH)2 => x = 4.0,075 – 2.y (2)
Giải (1) và (2) => x = 0,18; y = 0,06
=> m = mZn(OH)2 + mAl(OH)3 = 0,06.99 + 0,06.78 = 10,62 gam ≈ 10,6 gam
Đáp án A
*Tại nOH- = 0,4 mol (thí nghiệm 2): Al(OH)3 vừa bị hòa tan hết
=> nOH- = 4nAl3+ => 0,4 = 4b
=> b = 0,1 mol
*Tại nOH- = 4a (thí nghiệm 2): Al(OH)3 đạt cực đại
=> nOH- = 3nAl(OH)3 => 4a = 3b
=> a = 3b/4 = 0,075 mol
*Tại nOH- = x mol: Giả sử nAl(OH)3 = nZn(OH)2 = y mol
- Thí nghiệm 2: Al(OH)3 chưa đến cực đại
nOH- = 3nAl(OH)3 => x = 3y (1)
- Thí nghiệm 1: Zn(OH)2 bị tan một phần
nOH- = 4nZn2+ - 2nZn(OH)2
=> x = 4.0,075 – 2.y (2)
Giải (1) và (2) => x = 0,18; y = 0,06
=> m = mZn(OH)2 + mAl(OH)3 = 0,06.99 + 0,06.78 = 10,62 gam ≈ 10,6 gam
Áp dụng CT nhanh: nHNO3 = 12nN2 + 10nNH4+ = 12.0,03+ 10.0,09 = 1,26 (mol)
=> VHNO3 = 1,26.22,4 = 5,04 (lít)
Đáp án C
+ Tại n = 0,55 mol: BaSO4 đạt cực đại
nBa2+ = nSO42- => 0,55 = 3a + b
+ Tại n = 0,3 mol: Al(OH)3 bắt đầu bị hòa tan khiến cho lượng kết tủa tăng chậm lại
nOH- = 3nAl3+ => 2.0,3 = 3.2a => a = 0,1
=> b = 0,25
=> a : b = 2 : 5
Đáp án B
Ta có sơ đồ phản ứng sau:
+ Từ sơ đồ trên ta có hệ phương trình:
PT theo số mol của BaSO4: a + 3b = 69,9÷233 = 0,3 (1)
PT bảo toàn Bari: a + 3b + b = a + 4b = 0,32 (2)
+ Giải hệ (1) và (2) ta có a = nNa2SO4 = 0,24 mol
Đáp án B.
Phân tích đồ thị:
+ Đoạn 1: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)33BaSO4 + 2Al(OH)3
+ Đoạn 2: 3Ba(OH)2 + 2AlCl32Al(OH)3 + 3BaCl2
+ Đoạn 3: Ba(OH)2 + 2Al(OH)3Ba(AlO2)2 + 4H2O
+ Đoạn 4: Không còn phản ứng.
Tính toán