Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đặt số mol Al2(SO4)3 là x; AlCl3 là 3x
Khi đường kết tủa đi ngang, là khi Al(OH)3 tan hoàn toàn, tạo thành Al(OH)4− và lúc đó chỉ còn BaSO4
nOH− = 4.(2x + 3x) = 1.2 → x = 0,1 mol
Khi kết tủa cực đại, nOH− = 3.(2x+3x) = 1,5 mol:
Đáp án D
Đáp án C
Định hướng tư duy giải
Giai đoạn 1: Tạo đến 102,6 gam kết tủa
là Ba(OH)2 chơi với (x mol) Al2(SO4)3
Giải thích:
Tại nBa(OH)2=0,32 mol thì Al(OH)3 vừa bị hòa tan hết.
=> 4nAl3+=nOH-=>4.2b=0,32=>b=0,04 mol.
Mặt khác nBaSO4 max=a+3b=69,9/233=0,3 mol
=>a=0,06 mol.
Đáp án B
Đáp án B
Ta có sơ đồ phản ứng sau:
+ Từ sơ đồ trên ta có hệ phương trình:
PT theo số mol của BaSO4: a + 3b = 69,9÷233 = 0,3 (1)
PT bảo toàn Bari: a + 3b + b = a + 4b = 0,32 (2)
+ Giải hệ (1) và (2) ta có a = nNa2SO4 = 0,24 mol
Đáp án C
Phương pháp: nOH- => nBa(OH)2
Viết phương trình ion rút gọn , tính toán theo phương trình hóa học
Hướng dẫn giải:
nOH- = 0,8 => nBa(OH)2 = b = 0,4 mol
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3
2a 2a
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
2a-1,2
3(2a-1,2)+2a=2 => a = 0,7
=> a:b = 7:4
Giải thích:
nOH- = 0,8 => nBa(OH)2 = b = 0,4 mol
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3
2a 2a
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
2a-1,2
3(2a-1,2)+2a=2 => a = 0,7
=> a:b = 7:4
Đáp án C
Tại n Ba ( OH ) 2 = 0 , 32 mol thì lượng kết tủa ổn định sau khi đã giảm
→ lúc này OH hòa tan hết Al(OH)3
Lượng kết tủa chỉ có BaSO4: 0,3 mol
Ta có: 4OH−+Al3+→AlO2−+2H2O
→ n Al 3 + = 0 , 16 mol
Tại vị trí gấp khúc đầu tiên: đồ thì tăng chậm hơn giai đoạn đầu
→ chứng tỏ lúc này có sự hòa tan Al(OH)3 nhưng lượng kết tủa tăng vì đang tạo thêm BaSO4
Giai đoạn đầu tăng đều vì có sự tăng đồng thời Al(OH)3 và BaSO4
Đến n Ba ( OH ) 2 = x thì lượng BaSO4 tối đa và chỉ còn sự tan Al(OH)3dẫn đến đồ thị đi xuống
→ x = n BaSO 4 = 0 , 3 mol
Đáp án C
Chọn đáp án B
Nhìn đồ thị ta thấy có 3 giai đoạn
+ giai đoạn 1: đồ thị đi lên khi xảy ra phản ứng:
3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3→ 3BaSO4↓ + 2Al(OH)3↓ (1)
+ giai đoạn đồ thị đi xuống là do Ba(OH)2 đang hòa tan kết tủa Al(OH)3↓ theo phản ứng
Ba(OH)2 + 2Al(OH)3→ Ba(AlO2)2 + 4H2O (2)
+ giai đoạn đồ thị đi ngang khi phản ứng (2) Al(OH)3 bị hòa tan hoàn toàn, chỉ còn lại kết tủa BaSO4
nBa(OH)2 = 0,1. 0,2 = 0,02 (mol) ; nNaOH = 0,1.0,3 = 0,03 (mol) ; nAl2(SO4)3 = 0,1.0,1 = 0,01 (mol)
=> ∑ nOH- = 2nBa(OH)2 + nNaOH = 2. 0,02 + 0,03 = 0,07 (mol)
Xét:
Có các phản ứng xảy ra:
Ba2+ + SO42-→ BaSO4↓
0,02 → 0,02 (mol)
3OH- + Al3+ → Al(OH)3↓
4OH- + Al3+ → AlO2− + H2O
Áp dụng công thức nhanh:
nOH- = 4nAl3+ - nAl(OH)3
=> nAl(OH)3 = 4nAl3+ - nOH- = 4.0,02 – 0,07 = 0,01 (mol)
=> m↓ = mAl(OH)3 + mBaSO4 = 0,01.78 + 0,02.233 = 5,44 (g) gần nhất với 5,45 (g)
Đáp án C
+ Tại n = 0,55 mol: BaSO4 đạt cực đại
nBa2+ = nSO42- => 0,55 = 3a + b
+ Tại n = 0,3 mol: Al(OH)3 bắt đầu bị hòa tan khiến cho lượng kết tủa tăng chậm lại
nOH- = 3nAl3+ => 2.0,3 = 3.2a => a = 0,1
=> b = 0,25
=> a : b = 2 : 5