Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Bản chất phản ứng là : Cho 340 ml dung dịch NaOH 1M vào cốc thủy tinh đựng 100 ml dung dịch AlCl 3 nồng độ x mol/lít, tạo ra 0,06 mol kết tủa. Ta có :
Suy ra đã có hiện tượng hòa tan kết tủa. Như vậy dung dịch sau phản ứng có chứa các ion Na + , Cl - và Al OH 4 - . Theo bảo toàn nguyên tố Cl, Al và bảo toàn điện tích, ta có :
Chú ý ở 1 là thí nghiệm xảy ra 1 thời gian ( chưa hoàn toàn), phản ứng ở thí nghiệm 2 là hoàn toàn
Thí nghiệm 1 thu được 2 muối gồm Mg(NO3)2 và Cu(NO3) 2 dư
+ Nhận thấy TN2 chi có Fe phản ứng với Cu(NO3)2.
→ Khối lượng chất rắn từ 5,04 lên 5,616 gam tăng do phản ứng này gây nên
→ nFe(NO3)2=nCu = 5 , 616 - 5 , 04 8 = 0,072 mol
Bảo toàn nhóm NO3– → nMg(NO3)2 = 0 , 06 + 2 . 0 , 15 - 0 , 072 . 2 2 = 0,108 mol
Bảo toàn khối lượng: m + 0,06. 170 + 0,15. 188 = 0,108.148 + 0,072.188 + 11,664 → m = 2,784 gam.
Đáp án A
Đáp án D
Gộp- quy đổi: cả quá trình phản ứng được thu nhỏ lại vừa bằng một sơ đồ sau:
Có sơ đồ, việc còn lại đơn giản chỉ là ban bật nguyên tố với dạng đặc trưng Ag, Cl, Fe này:
Đáp án C.
a mol AlCl3 + 1 lit dd NaOH b M à 0,05 mol kết tủa Al(OH)3 (1)
Thêm tiếp 1 lit dd NaOH trên à 0,06 mol kết tủa (2)
Chứng tỏ ở thí nghiệm (1) AlCl3 chưa tác dụng hết, NaOH tác dụng hết.