Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải
n H 2 = 0 , 15 ( m o l ) ; n C O 2 = 0 , 9 ( m o l ) ; n e s t e = 0 , 05 ( m o l )
Để tính được giá trị của m ta phải tính được số mol và công thức của axit, ancol.
Xét phần 1, có axit và ancol đơn chức
n a x i t + n a n c o l = 0 , 9 ( m o l ) = 2 n H 2 = 0 , 3 ( m o l ) ⇒ C ¯ A = 0 , 9 0 , 3 = 3
Vậy este có công thức C5H10O2
=> axit và ancol có 1 chất có 1 nguyên tử C và 1 chất có 4 nguyên tử C Mà C5H10O2 không có khả năng tráng bạc => este là C3H7COOCH3
Trong phần 1 gọi n C 3 H 7 C O O H = x ( m o l ) ; n C H 3 O H = y ( m o l )
⇒ x + y = 0 , 3 4 x + y = 0 , 9 ⇒ x = 0 , 2 y = 0 , 1
Xét phần 2, vì H = 100% mà naxit > nancol => nancol = 0,05(mol)
⇒ n a x i t = 2 n a n c o l = 0 , 1 ( m o l )
Vậy trong A có n C 3 H 7 C O O H = 0 , 3 ( m o l ) ; n C H 3 O H = 0 , 15 ( m o l ) ⇒ m = 31 , 2 ( g )
Đáp án C.
Lời giải:
nO/Ancol trong Y = nAncol/Y = nH2O - nCO2 = 0,13 – 0,1 = 0,03
Áp dụng định luật bảo toàn C có
nC/X = nC/Y = 0,34 + 0,1 = 0,44
Đốt ete với anken thu được 0,34 mol CO2
⇒ nH2O thu được = nCO2 + n ete = 0,34 + 0,04 = 0,38
( vì đốt anken thu được nCO2 = nH2O)
2Ancol → ete + H2O
Ancol → Anken + H2O
nH2O/X = nH2O/Y = 0,38 + 0,13 + 0,04 + nAnken = 0,55 + nAnken
nO/X = nX = nH2O/X – nCO2/X = 0,11 + nAnken
mX = mC + mH + mO
= 0,44 . 12 + (0,55 + nAnken).2+ (0,11+ nAnken).16 = 8,68
⇒ nAnken = 0,03.
nAncol ban đầu = 2n ete + nAnken + nAncol dư = 0,04.2 + 0,03 + 0,03 = 0,14
⇒ %nAncol tạo anken = 0,03 : 0,14 = 21,43%.
Đáp án A.
Đáp án C
Axit no, 2 chức có dạng CnH2n–2O4 ⇒ %C = 12 n 14 n + 62 > 30%.
||⇒ n > 2. Lại có, nH2O = 0,45 mol > nCO2 = 0,35 mol ⇒ X, Y no, mạch hở.
● Đặt naxit = x; ∑nX,Y = y ⇒ nE = x + y = 0,2 mol; nCO2 – nH2O = x – y = – 0,1 mol.
Giải hệ có: x = 0,05 mol; y = 0,15 mol. Bảo toàn nguyên tố Oxi: nO/E = 0,35 mol.
⇒ số OX,Y = (0,35 – 0,05 × 4) ÷ 0,15 = 1 ⇒ X, Y là ancol no, đơn chức, mạch hở.
● Đặt số C trung bình của X, Y là m (m > 1) ⇒ nCO2 = 0,05n + 0,15m = 0,35 mol.
⇒ n = 3 và m = 4/3 ⇒ X là CH3OH, Y là C2H5OH. Đặt nX = a; nY = b.
⇒ a + b = 0,15 mol; a + 2b = 0,15 × 4/3 ||⇒ giải hệ có: a = 0,1 mol; b = 0,05 mol.
► Dễ thấy khối lượng lớn nhất khi các ancol đều phản ứng tạo este 1 chức.
||⇒ 0,03 mol CH2(COOH)(COOCH3) và 0,01 mol CH2(COOH)(COOC2H5).
m = 0,03 × 118 + 0,01 × 132 = 4,86(g) ⇒ chọn C.
Chú ý: hợp chất có chứa chức este không nhất thiết phải thuần chức!
Đáp án C
Vì axit và ancol đều no, đơn chức, mạch hở nên khi đốt cháy hỗn hợp ta có:
n H 2 O - n C O 2 = n a n c o l = 0 , 1 ( m o l ) C ó m X = m C + m H + m O = 12 n C O 2 + 2 n H 2 O + 16 n O t r o n g X ⇒ n O t r o n g X = 0 , 32 ( m o l )
Ancol đơn chức
n O t r o n g a n c o l = n a n c o l = 0 , 1 ( m o l ) ⇒ n O t r o n g a x i t = 0 , 22 ( m o l ) ⇒ n a x i t = 0 , 11 ( m o l )
Gọi số C trong axit và ancol lần lượt là x,y
n O t r o n g a n c o l = n a n c o l = 0 , 1 ( m o l ) ⇒ n O t r o n g a x i t = 0 , 22 ( m o l ) ⇒ n a x i t = 0 , 11 ( m o l )
Ta dễ dàng suy ra: x = 4; y = 1
=> axit là C3H7COOH; ancol là CH3OH
V ậ y e s t e l à C 3 H 7 C O O C H 3 ; n e s t e = 80 % n a n c o l = 0 , 08 ( m o l ) m e s t e = m = 8 , 16 ( g )
Chú ý: Ở bài toán này, nhiều bạn có thể sẽ rơi vào sai lầm như sau:
Sau khi tính được naxit ta thấy ancol phản ứng hết ⇒ n H 2 O = 80 % n a n c o l = 0 , 08 ( m o l )
Sau đó bảo toàn khối lượng:
⇒ m e s t e = 12 , 88 - m H 2 O = 11 , 44 ( g ) H o ặ c n H 2 O = n a n c o l = 0 , 1 ( m o l ) ⇒ m e s t e = 80 % ( 12 , 88 - m H 2 O ) = 8 , 864 ( g )
Cả 2 cách làm trên đều sai vì công thức bảo toàn khối lượng là: m a x i t p h ả n ứ n g + m a n c o l p ả n ứ n g = m e s t e + m H 2 O mà ở đây axit và ancol không phản ứng vừa đủ với nhau. Nên ta không thể áp dụng bảo toàn khối lượng mà bắt buộc phải tìm công thức của axit và ancol từ đó tìm công thức của este.
Chọn đáp án A.
Đặt công thức chung cho các ancol trong X là CnH2n+2O (x mol)
=> Phần trăm số mol ancol tham gia phản ứng tạo ete
=> Phần trăm số mol ancol tham gia phản ứng tạo anken
Lời giải:
+ phần 1: nCO2 = 0,125
nH2O = 0,175
nH2O > nCO2 ⇒ 2 ancol no hở
Gọi công thức chung của 2 ancol là CnH2n+2O
⇒ n : (n+1) = 0,125 : 0,175 ⇒ n = 2,5
⇒ 2 Ancol đó là C2H5OH(X) và C3H7OH(Y)
mà 2,5 = (3 + 2) : 2 ⇒ nC2H5OH = nC3H7OH = 0,125 : 2,5 : 2 = 0,025
+ phần 2: n ete = 0,21 : 28 = 0,0075 ⇒ nAncol phản ứng = 2n ete = 0,015 ;
nH2O = n ete = 0,0075
Áp dụng định luật bảo toàn m có:
mAncol phản ứng = m ete + mH2O
⇒ mAncol phản ứng = 0,625 + 0,0075.18 = 0,76
Gọi nC2H5OH phản ứng = a ; nC3H7OH phản ứng = b.
có a + b = nAncol phản ứng = 0,015
46a + 60b = mAncol phản ứng = 0,76g
⇒ a = 0,01 ; b= 0,005
⇒ nX/E = 0,025 – 0,01 = 0,015 ;
nY/E = 0,025 – 0,005 = 0,02
⇒ nX/E : nY/E = 0,015 : 0,02 = 3: 4
Đáp án C.
Đáp án D
Đốt: 0,16 mol E + O2 → 0,44 mol CO2 + 0,54 mol H2O.
Số Ctrung bình E = 0,44 + 0,16 = 2,75 → xét biện luận các trường hợp sau:
TH1: ancol có số C < 2,75 → chỉ có thể là C2H4(OH)2 (etilen glycol).
Gọi:
X, Y cùng dãy đồng đẳng nên k nguyên, m là giá trị bình nên không nguyên → mâu thuẫn → loại.
TH2: Một hoặc cả hai axit có số C < 2,75. TH này chỉ ứng với 3 khả năng của X và Y thôi.
Hoặc là X: HCOOH ; Y: CH3COOH hoặc là X: CH3COOH và Y: C2H5COOH hoặc là X: (COOH)2 và Y: CH2(COOH)2. Giải tự luận hay trắc nghiệm, hay thử... Như nhau cả!
Cặp thỏa mãn là X: CH3COOH và Y: C2H5COOH → chặn số 2,6 < Cancol < 3,2 → Cancol = 3.
Vậy 0,16 mol E gồm: 0,04 mol CH3COOH (X); 0,02 mol C2H5COOH (Y) và 0,1 mol C3H6(OH)2.
Giá trị m lớn nhất khi lượng X và Y phản ứng cùng tạo với ancol hợp chất chỉ chứa 1 chức este.
0,32 mol E → m gam gồm 0,032 mol CH3COOC3H6OH + 0,008 mol C2H5COOC3H6OH
m = 0 , 032 × 118 + 0 , 008 × 132 = 4 , 832 gam.
Đáp án D
Xét phần 2:
C n C O 2 = n H 2 O = 0 , 5 ( m o l ) ; m e s t e = m C + m H + m O = 12 n C O 2 + 2 n H 2 O + 16 n O t r o n g e s t e ⇒ n O t r o n g e s t e = 0 , 2 ( m o l )
Vì este đơn chức =>neste = 0,1 (mol)
=>este có 5 nguyên tử C trong phân tử
=> công thức este là C5H10O2 (1)
Xét phần 1 ta có:
n a x i t = n a n c o l = 0 , 3 ( m o l ) ; n C O 2 = 0 , 9 ( m o l ) ⇒ C ¯ a x i t v à a n c o l = 3 ( 2 )
Từ (1) và (2) suy ra trong axit và ancol, 1 chất có 1 nguyên tử C, 1 chất có 4 nguyên tử C
Lại có: naxit < nancol.
Ta có thể biện luận như một số bài đã gặp ở chuyên đề đốt cháy hoặc chuyên đề anđehit từ đó tìm ra được số nguyên tử C của axit và ancol.
Ở bài này ta sẽ suy luận nhanh. Ta thấy naxit < nancol
⇒ C ¯ = 3 phải nghiêng về phía ancol hơn tức là ở gần số C của ancol hơn. Do đó ancol có 4 nguyên tử C và axit có 1 nguyên tử C.
Vậy axit là HCOOH.