Câythângỗ,lánhỏmọcđốixứng,hoanhỏmọcthànhtừngchùm,thườngcómàuphớttímcótêngọilà gì
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bộ não : Brain
Phổi : lung
Dạ dày : stomach
Ruột : intestine
Gan : liver
Lá lách : spleen
Thận : kidney
Bàng quang : bladder
Tử cung : uterus
Bộ não : Brain
Phổi : lung
Dạ dày : stomach
Gan : liver
lá lách : spleen
Thận : kidney
Bàng quang : bladder
Tử cung : uterus
HT
Bọ cánh cứng thuột lớp côn trùng.
Ông bắc cày thuộc lớp côn trùng.
Chim hồng hạt thuộc lớp chim
Chim cánh cụt thuộc lớp chim.
Rùa thuộc lớp bò sát
Bạch tuộc thuộc lớp thân mềm.
1 :
anh trái đất đang xoay 1 vòng tròn
bác mặt trời đang bay lên cao
chị biển ngày nào cũng trang điểm
2 :
c
3:
mảnh băng đã bắt đầu tan chảy
Cây bưởi sinh sản bằng hạt ( hữa tính)
Cây táo sinh sản bằng hạt ( hữa tính)
Cây hồng xiêm sinh sản bằng hạt ( hữa tính)
Cây Ngô ( bắp ) sinh sản bằng hạt ( hữa tính)
Cây bưởi sinh sản bằng gì?Hạt
Cây Táo sinh sản bằng gì?Hạt
Cây hồng xiêm sinh sản bằng gì?Hạt
Cây lúa sinh sản bằng gì?Hạt
Cây Ngô ( bắp ) sinh sản bằng gì?Hạt (Qủa đơn)
Cây mẫu đơn sinh sản bằng gì? Hạt
Cây lê sinh sản bằng gì?Hạt
Cây chanh sinh sản bằng gì?Hạt
Cây cà chua sinh sản bằng gì?Hạt
Cây đu đủ sinh sản bằng gì?Hạt
Cây pơ mu sinh sản bằng gì? Nón
Cây kim giao sinh sản bằng gì?Nón
Cây thông tre sinh sản bằng gì?Nón
1. Núi Everet cao nhất hoàn cầu.
2. Núi Phanxipang chót vót đứng đầu nước ta.
3. Núi Thái Sơn sánh với công cha
4. Núi Tản thi sĩ Sông Đà mượn tên
5. Núi Chi Lăng cõi Long Biên
6. Núi gì lừng tiếng ở miền Đế Kinh
7. Núi Bà Đen nhắc tới Tây Ninh
8. Núi Hoành Sơn khiến cụ Trạng Trình nổi danh
Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại (điệp lại) một phần phụ âm hoặc nguyên âm, hay toàn bộ tiếng ban đầu.
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,...được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
Từ Hán-Việt là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Trung Quốc nhưng đọc theo âm Việt. Cùng với sự ra đời của chữ quốc ngữ, từ Hán-Việt ngày nay được ghi bằng ký tự Latinh.
Đại từ là các từ được sử dụng để xưng hô hay là dùng để thay thế các danh từ, động, tính từ hoặc ngay cả các cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ trong câu.