Môt lớp có 20 nam sinh và 15 nữ sinh. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 4 học sinh lên bảng giải bài tâp. Tính xác suất để 4 hoc sinh được gọi có cả nam và nữ.
A. 4615 5236
B. 4651 5236
C. 4615 5263
D. 4610 5236
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Số cách chọn 4 học sinh bất kì n ( Ω ) = C 35 4 = 52360 (cách).
Số cách chọn 4 học sinh chỉ có nam hoặc chỉ có nữ là C 20 4 + C 15 4 = 6210 (cách).
Do đó số cách chọn 4 học sinh có cả nam và nữ là n(A) = 52360 - 6210 = 46150 (cách).
Vậy xác suất cần tính là
Chọn A
Chọn 1 nam trong 20 học sinh nam có C 20 1 cách.
Chọn 1 nữ trong 15 học sinh nữ có C 15 1 cách.
Áp dụng quy tắc nhân có : C 20 1 . C 15 1 = 300 cách.
Chọn C
Số phần tử của không gian mẫu là: .
Gọi biến cố A: “ Hai người được chọn đều là nam”.
Vậy xác suất cần tìm là: .
Số học sinh nữ là:
5564888-2968868=2596020 (học sinh)
Tỉ số % số học sinh nam và học sinh nữ so vơi tổng số học sinh THCS là:
2968868:2596020.100=144,362293%
Số cách chọn 4 học sinh làm 4 tổ trưởng là:
Số cách chọn 4 học sinh làm tổ trưởng trong đó không có học sinh nữ được chọn là
Số cách chọn 4 học sinh làm tổ trưởng trong đó không có học sinh nam được chọn là:
Vậy số cách chọn thỏa yêu cầu bài toán:
Chọn C.
Gọi x là số nhóm có thể chia được nhiều nhất
Theo đề bài , x∈ ƯCLN ( 42; 48) và x >4
42= 2 x 3 x 7
48= 2 x 4 x 3
ƯCLN ( 42 ; 48 )= 2 x 3 = 6
ƯC ( 42; 48 )= Ư( 6 ) = { 1 ; 2 ; 3 ; 6 }
và x>4
⇒ x= 6 nhóm
Vậy có thể chia được thành 6 nhóm
Khi đó mỗi nhóm có :
42 : 6 = 7 ( học sinh nam )
48 : 6 = 8 ( học sinh nữ )
Đ/S : ....
Đáp án A
Số cách chọn 4 học sinh bất kì n Ω = C 35 4 = 52360 (cách).
Số cách chọn 4 học sinh chỉ có nam hoặc chỉ có nữ là C 20 4 + C 15 4 = 6210 (cách).
Do đó số cách chọn 4 học sinh có cả nam và nữ là n A = 52360 − 6210 = 46150 (cách).
Vậy xác suất cần tính là P = n A n Ω = 46150 52360 = 4615 5236 .