Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 16%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P)...
Đọc tiếp
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 16%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P) là:
A. 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa
B. 0,10AA : 0,65Aa : 0,25aa
C. 0,30AA : 0,45Aa : 0,25aa
D. 0,25AA : 0,50Aa : 0,25aa
Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0.25 ; sau ngẫu phối trong thế hệ con : aa = 0.16
ð Quần thể ban đầu chưa cân bằng
ð Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có
ðaa = 0,16 = 0.4 x 0.4
ð Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4
ð Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có
ðx : 2 + 0.25 = 0.4
ð x = 0,3
Xét tỉ lệ kiểu gen các cây thân cao ở P là : 0.6AA : 0.4 Aa
Chỉ có cây có kiểu gen Aa tự thụ phấn mới cho con có kiểu hình thân thấp
Aa x Aa → 1/4 aa
ð Xác suất xuất hiện kiểu hình thân thấp là : 0.4 x 1/4 = 0.1
Chọn A