Từ ngữ xưng hô của địa phương có thể được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Một số từ ngữ xưng hô mang sắc thái riêng của địa phương mình và những địa phương khác mà em biết, ví dụ:
- Đồng bằng Bắc Bộ: thầy u ( bố mẹ).
- Vùng trung du Bắc Bộ: bá ( bác gái), bầm (mẹ).
- Vùng Trung Trung Bộ: eng (anh), mệ (bà), mi (mày).
Từ ngữ xưng hô địa phương chỉ sử dụng ở một (hoặc một số)địa phương nhất định vì đó là ngôn ngữ riêng của từng địa phương, chỉ người ở địa phương đó mới hiểu được .
Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi - chúng tôi; bạn - các bạn; nó - chúng nó (họ); ta - chúng ta; anh, bác, ông - các anh, các bác, các ông; tao - chúng tao; mày - chúng mày; anh ấy, chị ấy, …
- Tao - chúng tao, mày - chúng mày, anh ấy, chị ấy…
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ .mìn..... hay chỉ người khác khi giao tiếp.
- Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ cách biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa
+ Chị Dậu: người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông
+ Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông - thằng kia, mày
Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi - ông, rồi bà - mày
→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị
Các từ mượn :Phôn, fan , nốc ao có thể dùng trong các trường hợp sau:
+)Trong hoàn cảnh giao tiếp với bạn bè,người thân.
+)Dùng để viết tin và đăng báo với ưu thế ngắn gọn,không dùng trong các nghi thức trang trọng.
Các từ xưng hô địa phương thường chỉ dùng trung phạm vi giao tiếp hẹp (trong vùng địa phương) và không dùng trong hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.