Ở một loài thực vật, xét một gen có hai alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỉ lệ kiểu hình 9 hoa đỏ: 1 hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể này ở thế hệ P là A. 0,3AA + 0,6Aa + 0,1aa = 1. ...
Đọc tiếp
Ở một loài thực vật, xét một gen có hai alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỉ lệ kiểu hình 9 hoa đỏ: 1 hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể này ở thế hệ P là
A. 0,3AA + 0,6Aa + 0,1aa = 1.
B. 0,6AA + 0,3Aa + 0,1aa = 1.
C. 0,1AA + 0,6Aa + 0,3aa = 1.
D. 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1.
Đáp án A.
- Cây hoa đỏ ở thế hệ xuất phát có kiểu gen AA hoặc Aa. Gọi tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen Aa ở thế hệ xuất phát là x.
Tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen AA là 1 – x.
- Quần thể này sinh sản bằng hình thức tự thụ phấn nên tỉ lệ kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ F3 là:
x . 7 16 = 7 20 → x = 16 20 = 0 , 8
- Tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát là 0,2AA :0,8a.
- Vậy trong số các cây hoa đỏ cây thuần chủng chiếm tỉ lệ:
0,2 x 100% = 20%