Mr. Green’s job is to teach the young officers to _____ their duty in the right way.
A. operate
B. commit
C. perform
D. proceed
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức kiểm tra: Từ vựng
A. operate (v): vận hành
B. commit (v): cam kết
C. perform = carry out (v): thực hiện, tiến hành làm gì
perform one’s duty/task: thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ
D. proceed = continue doing something (v): tiếp tục làm gì
Tạm dịch: Công việc của ông Green là dạy cho những nhân viên văn phòng trẻ cách để thực hiện những công việc của họ theo cách đúng đắn.
Chọn C
Kiến thức kiểm tra: Từ vựng
A. operate (v): vận hành
B. commit (v): cam kết
C. perform = carry out (v): thực hiện, tiến hành làm gì
perform one’s duty/task: thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ
D. proceed = continue doing something (v): tiếp tục làm gì
Tạm dịch: Công việc của ông Green là dạy cho những nhân viên văn phòng trẻ cách để thực hiện những công việc của họ theo cách đúng đắn.
Chọn C
Đáp án A.
Tạm dịch: “Xin chào, tôi có thể gặp ông Green được không? ” - “Xin lỗi, ông có thể nhắc lại yêu cầu của ông được không? ”
Các đáp án khác không phù họp:
B. Tôi xin lỗi, tôi sẽ gọi lại sau. Nếu người nghe điện thoại là ông Green thì theo phép lịch sự ông phải xác nhận mình là ông Green và mình đang bận hoặc đang gặp vấn đề gì đó và hứa sẽ gọi lại sau
C. Tôi e là tôi không biết, về nghĩa thì có vẻ hợp lí nhưng nó không nói rõ là không biết gì, không biết ai, nếu nhầm số thì sẽ nói theo cách khác
D. Chúng ta cùng đợi một lát. Rõ ràng câu trả lời này không hợp lý vì nếu người nghe không phải ông Green và muốn người gọi đợi thì phải nói là “Please wait.”
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả sử dụng cụm từ “Nhận thức về những cạm bẫy”, để chỉ ra rằng những người trẻ tuổi ___.
A. cảm thấy rằng các công việc hiện đại quá linh hoạt
B. hiểu về các vấn đề của công việc hiện đại
C. không nghĩ rằng họ được đào tạo đầy đủ
D. chấp nhận rằng họ sẽ bị dư thừa
Thông tin: Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage.
Tạm dịch: Nhiều bạn trẻ rất ý thức về những cạm bẫy của nơi làm việc linh hoạt; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Thái độ của tác giả đối với việc thị trường việc làm đang thay đổi là gì?
A. Đó là một thách thức phải đối mặt. B. Nó đã làm cho quá nhiều người thất nghiệp.
C. Đó là điều mà các bạn trẻ sợ. D. Nó đã có tác động tiêu cực đến giáo dục.
Thông tin: But the world has changed. The global economy is not kind to yesterday’s diligent and dependable worker. The future belongs to quick–thinking people who are resourceful, ambitious and can take the initiative. …
Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage.
Tạm dịch: Nhưng thế giới đã thay đổi. Nền kinh tế toàn cầu không tử tế với người lao động siêng năng và đáng tin cậy của ngày hôm qua. Tương lai thuộc về những người tư duy nhanh, tháo vát, tham vọng và chủ động…
Nhiều bạn trẻ rất ý thức về những cạm bẫy của nơi làm việc linh hoạt; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Các bậc cha mẹ có thể giúp con cái của họ như thế nào?
A. Bằng cách cố gắng suy nghĩ theo cách của chúng.
B. Bằng cách học để trở nên can đảm hơn.
C. Bằng cách lơ đi lời khuyên được đưa ra bởi người khác.
D. Bằng cách trở nên độc lập hơn.
Thông tin: What, then, can we as parents do to help them? The best thing is to forget all the advice that your parents gave you, and step into your teenager’s shoes.
Tạm dịch: Vậy thì, những người cha mẹ như chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ? Điều tốt nhất là quên đi tất cả những lời khuyên mà cha mẹ của bạn đã dành cho bạn, và đứng vào vị trí của con bạn.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả nghĩ rằng nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường việc làm như thế nào?
A. Người lao động phải sẵn sàng thay đổi công việc.
B. Người lao động không có khả năng nhận lương hưu.
C. Nó đã làm cho người lao động ít tin cậy hơn.
D. Nó đã làm cho công việc mạo hiểm hơn.
Thông tin: Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage.
Tạm dịch: Nhiều bạn trẻ rất ý thức về những cạm bẫy của nơi làm việc linh hoạt; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả cảm thấy điều gì sẽ xảy ra nếu hệ thống giáo dục không thay đổi?
A. Giới trẻ sẽ cảm thấy không hứng thú khi làm việc.
B. Giới trẻ sẽ nhận được những lời chỉ trích trên báo chí.
C. Giới trẻ sẽ không thể phát huy hết tiềm năng của họ.
D. Giới trẻ sẽ không lạc quan về tương lai của họ.
Thông tin: but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage…So what is to be done? A good first step would be to change the way in which schools prepare young people for adult life…
Accurate, up–to–date information on new jobs and qualifications can help guidance counsellors to help their students. Young people need solid information on the sort of training they need to pursue the career of their dreams.
Tạm dịch: nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ…Vậy phải làm gì? Bước đầu tiên tốt là thay đổi cách các trường học chuẩn bị cho những người trẻ tuổi bước vào cuộc sống trưởng thành…
Thông tin chính xác, cập nhật về công việc và bằng cấp mới có thể giúp các cố vấn hướng dẫn giúp đỡ học sinh của mình. Những người trẻ tuổi cần thông tin vững chắc về loại đào tạo họ cần để theo đuổi nghề nghiệp họ mơ ước.
Chọn C
Dịch bài đọc:
TẠI SAO BẠN KHÔNG LỰA CHỌN MỘT CÔNG VIỆC PHÙ HỢP?
Cô ấy muốn trở thành một ca sĩ; bạn nghĩ rằng cô ấy nên lựa chọn một sự nghiệp lâu dài với sự ổn định trong công việc và cuối cùng về hưu với mức lương hưu tốt. Nhưng một báo cáo mới đây cho thấy rằng trên thực tế, cô ấy là người thực tế. Tại sao bố mẹ trở thành những vị cố vấn sự nghiệp tồi tệ?
Ngày nay, những cô bé cậu bé 14 và 15 tuổi đầy tham vọng. Họ lạc quan về triển vọng của mình, nhưng ý tưởng về nghề nghiệp của họ khá mơ hồ. Mặc dù 80% trong số họ không có ý định đi theo sự nghiệp của bố mẹ, nhưng 69% vẫn tìm đến bố mẹ để xin lời khuyên. Họ nhìn vào sự nghiệp tương lai theo một cách khác với bố mẹ của mình.
Một công việc cho cuộc sống không nằm trong vốn từ vựng của họ; đó không phải là một công việc cuối cùng nhưng ổn định và nhàm chán nhưng đủ để trả các hóa đơn. Gần một nửa các cậu bé được khảo sát mong rằng sở thích của họ sẽ giúp họ chọn được loại công việc phù hợp, trong khi hầu hết các cô gái dường như quyết tâm tránh các nghề nghiệp truyền thống của phụ nữ như điều dưỡng.
Trong quá khứ, điều này có thể được coi là tin xấu. Chắc chắn khi tôi 15 tuổi, các cố vấn hướng dẫn của tôi đã kinh hoàng trước kế hoạch trở thành nhà văn của tôi. Tôi rất vui vì tôi đã không thay đổi kế hoạch để phù hợp với họ. Mặc dù vậy, niềm tin của họ vào con đường sự nghiệp cứng nhắc là hoàn toàn có cơ sở. Trước đây, đó là cách để tiến bộ.
Nhưng thế giới đã thay đổi. Nền kinh tế toàn cầu không tử tế với người lao động siêng năng và đáng tin cậy của ngày hôm qua. Tương lai thuộc về những người tư duy nhanh, tháo vát, tham vọng và chủ động. Điều này có nghĩa là một cô bé 14 tuổi coi sự nghiệp tương lai của mình là một loại phiêu lưu, được hình thành nên khi em phát triển cùng hẳn là không thực tế.
Tuy nhiên, cô ấy phải được đào tạo và hướng dẫn để giúp phát triển các kỹ năng phù hợp cho thị trường ngày nay; không phải là sự chuẩn bị cứng nhắc cho một nơi làm việc mà đã biến mất hai mươi năm trước. Nhiều bạn trẻ rất ý thức về những cạm bẫy của nơi làm việc linh hoạt; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ. Đây là những gì họ cần biết nếu họ muốn tạo ra một cuộc sống cho chính họ.
Vậy phải làm gì? Bước đầu tiên tốt là thay đổi cách các trường học chuẩn bị cho những người trẻ tuổi bước vào cuộc sống trưởng thành. Hệ thống giáo dục đang trở nên kém linh hoạt và bị ám ảnh bởi các kỹ năng truyền thống trong thời điểm thị trường việc làm đang đi theo hướng ngược lại.
Thông tin chính xác, cập nhật về công việc và bằng cấp mới có thể giúp các cố vấn hướng dẫn giúp đỡ học sinh của mình. Những người trẻ tuổi cần thông tin vững chắc về loại đào tạo họ cần để theo đuổi nghề nghiệp họ mơ ước. Ngoài ra, một chút khích lệ có thể duy trì. Nếu không có gì khác, một chút lạc quan từ một người trưởng thành có thể đóng vai trò là liều thuốc trấn an cho những lời chỉ trích liên tục của thanh thiếu niên trên báo chí.
Vậy thì, những người cha mẹ như chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ? Điều tốt nhất là quên đi tất cả những lời khuyên mà cha mẹ của bạn đã dành cho bạn, và đứng vào vị trí của con bạn. Một khi bạn đã làm điều đó, bạn sẽ dễ dàng nhận ra tầm quan trọng của việc họ học cách độc lập, tự lập và kiên cường. Hãy cho họ lòng can đảm để thực hiện ước mơ của mình – dù ngay bây giờ chúng nghe có vẻ kỳ lạ thế nào chăng nữa. Trong một thế giới không đảm bảo an ninh kinh tế cho bất kỳ ai, trí tưởng tượng là một điều tệ hại để lãng phí.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Thanh thiếu niên muốn làm những loại công việc nào?
A. Một công việc tương tự như cha mẹ của họ.
B. Một công việc mang lại cho họ sự hài lòng và vui vẻ.
C. Một công việc đồng thời có thể là một sở thích.
D. Một công việc có sự ổn định kinh tế.
Thông tin: A job for life is not in their vocabulary; neither is a dead–end but secure job that is boring but pays the bills. Almost half the boys surveyed expected that their hobbies would lead them into the right sort of job, while most girls seemed determined to avoid traditionally female careers such as nursing.
Tạm dịch: Một công việc cho cuộc sống không nằm trong vốn từ vựng của họ; đó không phải là một công việc cuối cùng nhưng ổn định và nhàm chán nhưng đủ để trả các hóa đơn. Gần một nửa các cậu bé được khảo sát mong rằng sở thích của họ sẽ giúp họ chọn được loại công việc phù hợp, trong khi hầu hết các cô gái dường như quyết tâm tránh các nghề nghiệp truyền thống của phụ nữ như điều dưỡng.
Chọn B
Kiến thức kiểm tra: Từ vựng
A. operate (v): vận hành
B. commit (v): cam kết
C. perform = carry out (v): thực hiện, tiến hành làm gì
perform one’s duty/task: thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ
D. proceed = continue doing something (v): tiếp tục làm gì
Tạm dịch: Công việc của ông Green là dạy cho những nhân viên văn phòng trẻ cách để thực hiện những công việc của họ theo cách đúng đắn.
Chọn C