Bệnh mù màu (đỏ, xanh) ở người do gen liên kết với NST giới tính X và không có alen trên NST y. Một cặp vợ chồng không mắc bệnh mù màu sinh ba người con, trong đó hai người con gái đầu không mắc bệnh, người con trai bị bệnh.
Người con gái thứ nhất lấy chồng mắc bệnh mù màu sinh các con đều không mắc bệnh.
Người con gái thứ hai lấy chồng sinh được một cháu gái không bệnh, một cháu trai bệnh.
a)Lập phả hệ của gia đình.
b)Kiểu gen các cá thể trong phả hệ.
c)Vợ chồng người con trai có thể sinh đứa con trai mắc bệnh hay không? Nếu có thì với xác suất bao nhiêu?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C.
Gọi A – không mù màu, a- mù màu
B- không bị pheniketo niệu, b – pheniketo niệu
Xét tính trạng bệnh mù màu:
- Mẹ bình thường nhận Xa từ bố bị mù màu có kiểu gen XA Xa.
- Bố bình thường có kiểu gen XA Y.
Do đó con sinh trai có xác suất không bị mù màu là 1/4.
Xét tính trạng bệnh pheniketo niệu:
- Bố mẹ chồng sinh cô em gái bị pheniketo niệu nên có kiểu gen dị hợp: Aa x Aa.
Do đó xác suất kiểu gen của người chồng là: 1AA : 2Aa.
=> Tỷ lệ giao tử: 2A : 1a.
- Bố mẹ vợ cũng sinh em vợ bị mắc pheniketo niệu có kiệu gen dị hợp là Aa x Aa.
Do đó xác suất kiểu gen của người vợ cũng là 1AA : 2Aa.
=> Tỷ lệ giao tử: 2A : 1a.
Vậy xác suất sinh con không bị pheniketo niệu là:
1 - 1 3 × 1 3 = 8 9
Xác suất sinh con trai đầu lòng không bị cả hai bệnh là:
1 4 × 8 9 = 2 9
Xét bệnh bạch tạng : A bình thường >> a bạch tạng
Chồng có kiểu tỉ lệ kiểu gen 1/3 AA: 2/3Aa
Tương tự vợ có kiểu gen :1/3 AA:2/3 Aa
Sinh con mắc bệnh bạch tạng là : 2/3x2/3 x1/4 = 1/9
Xét bệnh mù màu
Chồng : XB Y
Vợ XB Xb
Xác suất sinh con trai mù màu là : 1/4
Xác suất để sinh con trai bị cả hai bệnh là1/9 x1/4 = 1/36
Đáp án A
a) Bệnh do gen nằm trên X, không alen trên Y quy định
A : mù màu ; a : bình thường
Con gái của họ bị mù màu có kiểu gen : XaXa
--> cả bố và mẹ tạo giao tử Xa
mẹ bình thường có KG: XAXa ;
bố bình thường có KG : XAY --> không tạo giao tử Xa
Vậy sự nghi ngờ của người chồng có thể đúng
b) sự nghi ngờ của người chồng không đúng trong trường hợp quá trình giảm phân tạo giao tử của người chồng xảy ra độ t biến
alen A -> alen a
--> người chồng tạo giao tử Xa , con gái nhận giao tử Xa
Xét tính trạng bệnh mù màu
Chồng không bị bệnh có kiểu gen XA Y
Vợ không bị mù màu, con trai bị mù màu nhận Xa từ mẹ nên có P: XA Y x XA Xa
Xác suất kiểu gen của vợ là: 1 XA Xa : 1 XA XA
Trường hợp vợ bình thường có kiểu gen XA XA => 100% con bình thường không chưa alen bị bệnh
Trường hợp vợ bình thường và có kiểu gen XA Xa => 1/2 alen bình thường : 1/2 chứa alen bị bệnh
Xác suất sinh ra 2 con mang alen bị bệnh này là :1/8
Xét tính trạng bệnh điếc
Con trai không bị điếc có mẹ bị bệnh điếc aa nên có kiểu gen Aa
Người vợ không bị điếc có chị gái bị điếc nên xác suất kiểu gen: 1 AA: 2 Aa
Trường hợp vợ có kiểu gen AA => 1/2 con không chứa alen bị bệnh : 1/2 con có alen bị bệnh
Trường hợp vợ có kiểu gen Aa => 3/4 con có alen bị bệnh : 1/4 con không chứa alen bị bệnh
Xác suất sinh ra hai con mang alen bị bệnh là :1/3 x 1/2 x 1/2 + 2/3 x 3/4 x 3/4 = 11/24
Xác suất chung để sinh ra 2 con mang alen về hai bệnh nói trên là :
11/24 x 1/8 = 11/192 = 0,05729
Đáp án A
Đáp án: C
Giải thích :
Chồng nhìn màu bình thường có kiểu gen XAY ; vợ bình thường nhưng có bố bị mù màu → vợ có kiểu gen XAXa → P: XAY : XAXa → Tỉ lệ con trai mắc bệnh mù màu (XaY) = 1/4.
Cả vợ và chồng đều có da bình thường nhưng lại có em bị bạch tạng (bb) → cả vợ và chồng đều có kiểu gen với xác suất 1/3 BB : 2/3 Bb, đều cho giao tử tỉ lệ với: 2/3B : 1/3b → Xác suất sinh con mắc bệnh bạch tạng (bb) = 1/3 x 1/3 = 1/9.
Vậy xác suất sinh con trai mắc cả 2 bệnh = 1/4 x 1/9 = 1/36.
Đáp án D
Quy ước gen:
A- không bị bạch tạng; a – bị bạch tạng
B- không bị mù màu; b – bị mù màu
Xét bên người chồng: có em gái bị bạch tạng → người chồng có kiểu gen (1AA:2Aa)XBY
Xét bên người vợ có bố bị mù màu, em bị bạch tạng → người vợ có kiểu gen: (1AA:2Aa)XBXb
(1AA:2Aa)XBY × (1AA:2Aa)XBXb
Xác suất họ sinh con trai bị cả 2 bệnh trên là: 1/36
Bố bình thường có KG : XMY
Do sinh được đứa con trai mắc bệnh mù màu nên nhận gtử Y từ bố, Xm từ mẹ mak mẹ bình thường nên mẹ có KG : XMXm
Sđlai (bn tự vt để chứng minh việc sinh con trai bị mù màu)
Có thể trong quá trình tạo giao tử :
+ 1 giao tử X của bố ko phân ly trong giảm phân I tạo ra giao tử XY và O còn của mẹ bình thường tạo ra giao tử X , trong quá trình thụ tinh giao tử O của bố kết hợp vs giao tử X của mẹ -> hợp tử có KG XO lớn lên thành con gái bị bệnh tocno
+ 1 giao tử X của mẹ ko phân ly trong giảm phân (I và II như nhau) tạo ra giao tử X và O còn của bố giảm phân bình thường tạo ra giao tử X và Y , trong thụ tinh giao tử O của mẹ kết hợp vs giao tử X của bố -> hợp tử có KG XO lớn lên thành con gái bị bệnh tocno
Chọn A.
Bên vợ có bố bị mù màu nên kiểu gen vợ là XAXa, mẹ điếc bẩm sinh nên vợ có kiểu gen là Bb
Bên chồng có em gái điếc bẩm sinh nên bố mẹ dị hợp Bb và người chồng có kiểu gen
( 2 3 Bb : 1 3 BB)XAY
Sinh con đầu lòng không bị bệnh điếc với xác suất :
1- ( 2 3 × 1 4 ) = 5 6
Xác suất sinh con trai không bị mù màu là : 0,25
Xác suất không bị điếc, không mù màu là 0,25× 5 6 = 5 24
Đáp án B
Quy ước gen:
A- không bị câm điếc, a- bị câm điếc
B- không bị mù màu; b- bị mù màu
Xét người vợ: có bố bị mù màu (XbY), có mẹ bị câm điếc bẩm sinh (aa) → Người vợ có kiểu gen: AaXBXb
Xét người chồng: có em cái bị câm điếc bẩm sinh → người chồng: (1AA:2Aa)XBY
Cặp vợ chồng này: (1AA:2Aa)XBY × AaXBXb → (2A:1a)(XB:Y)×(1A:1a)(XB:Xb)
Xác suất họ sinh 1 đứa con và không bị cả 2 bệnh là: