\(Cho tam giác CDE vuông tại C, đường cao CH. Kẻ HA vuông góc với CD, HB vuông góc với CE. Biết CH=9cm, DH= 4 cm a) tính AB,HE, góc D b) chứng minh CA.CD=CB.CE c) Kẻ AM và BN vuông góc với AB. Chứng minh M,N lần lượt là trung điểm của DH và HE d) Tính diện tích tứ giác ABNM\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔCBA vuông tại C có CH là đường cao ứng với cạnh huyền BC, ta được:
\(\left\{{}\begin{matrix}CH^2=HA\cdot HB\\CA^2=HA\cdot AB\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}CH=6\left(cm\right)\\CA=2\sqrt{13}\left(cm\right)\end{matrix}\right.\)
b: Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔCHA vuông tại H có HE là đường cao ứng với cạnh huyền CA, ta được:
\(CE\cdot CA=CH^2\left(1\right)\)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔCHB vuông tại H có HF là đường cao ứng với cạnh huyền CB, ta được:
\(CF\cdot CB=CH^2\left(2\right)\)
Từ \(\left(1\right),\left(2\right)\) suy ra \(CE\cdot CA=CF\cdot CB\)
hay \(\dfrac{CE}{CB}=\dfrac{CF}{CA}\)
Xét ΔCEF vuông tại C và ΔCBA vuông tại A có
\(\dfrac{CE}{CB}=\dfrac{CF}{CA}\)
Do đó: ΔCEF\(\sim\)ΔCBA
a: BC=căn 13^2-5^2=12cm
Xét ΔACE vuông tại C và ΔAKE vuông tại K có
AE chung
góc CAE=góc KAE
=>ΔACE=ΔAKE
b: CE=KE
KE<EB
=>CE<EB
c: góc BCK+góc ACK=90 độ
góc HCK+góc AKC=90 độ
mà góc ACK=góc AKC
nên góc BCK=góc HCK
=>CK là phân giác của góc HCB
a: Ta có: BH+CH=BC
nên BC=13(cm)
Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao
nên \(AH^2=HB\cdot HC\)
hay AH=6(cm)
a: Xét tứ giác CAHB có góc CAH=góc CBH=góc ACB=90 độ
nen CAHB là hình chữ nhật
SUy ra: AB=CH=9cm
\(HE=\dfrac{9^2}{4}=\dfrac{81}{4}=20.25\left(cm\right)\)
b: Xét ΔCHD vuông tại H có HA là đường cao
nên \(CA\cdot CD=CH^2\left(1\right)\)
Xét ΔCHE vuông tại H có HB là đường cao
nên \(CB\cdot CE=CH^2\left(2\right)\)
TỪ (1) và (2) suy ra \(CA\cdot CD=CB\cdot CE\)