Trộn 0,9 gam cacbon với 12,46 gam hỗn hợp gồm đồng(II) oxit và chì (II) oxit rồi nung nóng trong một môi trường không có không khí để oxit kim loại bị khử hết. Toàn bộ lượng khí sinh ra được dẫn vào dung dịch Ca(OH)\(_2\)dư, phản ứng xong thu được 6 gam kết tủa.
a, Viết các phương trình hoá học xảy ra.
b, Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu.
a) \(2CuO+C-^{t^o}\rightarrow2Cu+CO_2\)
\(2PbO+C-^{t^o}\rightarrow2Pb+CO_2\)
\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
b) \(n_C=0,075\left(mol\right);n_{CO_2}=0,06\left(mol\right)\)
Vì nCO2 < nC => Sau phản ứng C dư
Gọi x,y là số mol của CuO, PbO
Ta có : \(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{1}{2}x+\dfrac{1}{2}y=0,06\\80x+223y=12,46\end{matrix}\right.\)
=> \(\left\{{}\begin{matrix}x=0,1\\y=0,02\end{matrix}\right.\)
=> \(\%m_{CuO}=\dfrac{0,1.8}{12,46}.100=64,21\%\)
%m PbO =35,79%