Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Hỏi
b. Cầu khiến
c. khẳng định
d. cầu khiến
e. bày tỏ cảm xúc khen
g. bày tỏ cảm xúc đe dọa
h. khẳng định
i. bày tỏ cảm xúc nghi ngờ
k. hỏi
a, + Sao cụ lo xa quá thế?
+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?
+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?
→ Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ "thế", "gì". Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.
b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?
→ Dấu hiệu: các từ để nghi vấn "làm sao", có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.
c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
→ Dấu hiệu: từ nghi vấn "ai", dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc)
d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
→ Dấu hiệu: từ để hỏi " gì", "sao" và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.
- Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.
a, Tình thái từ nghi vấn "chứ": dùng để hỏi, nhưng điều muốn hỏi ít nhiều đx biết trước câu trả lời
b, Tình thái từ cảm thán "chứ" : nhấn mạnh điều vừa thực hiện
c, Tình thái từ nghi vấn "ư" biểu lộ sự hoài nghi, thắc mắc
d, Tình thái từ nghi vấn "nhỉ" biểu lộ sự băn khoăn, nghi vấn
e, Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm "nhé": biểu thị thái độ thân mật, cầu mong
g, Tình thái từ cảm thán "vậy": miễn cưỡng đồng ý
h, Tình thái từ "cơ mà": biểu thị thái độ động viên, an ủi một cách thân tình.
a, Câu nghi vấn: " Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?"
→ Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.
b, Câu nghi vấn "Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
→ Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.
c, Câu nghi vấn: "Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?"
→ Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.
d, Câu nghi vấn " Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?"
→ Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay ( vỡ, bay mất).
Xác định câu nghi vấn trong những ví dụ sau và nêu chức năng của chúng:
*Câu nghi vấn mình in đậm nha!
1, Không chờ em thì chờ ai nữa?
=> Khẳng định
2, Con người đáng kính ấy cũng theo gót Binh Tư để có cái ăn ư?
=> Bộc lộ cảm xúc.
3, Ai dám bảo thảo mộc không có tình mẫu tử?
=>Khẳng định.
4, Ai lại bỏ về giữa chừng bao giờ?
=> Phủ định
5, Bác ngồi đợi cháu một lúc có được không?
=>Cầu khiến.
6, Nếu không bán con thì lấy tiền dâu nộp sưu?
=> Phủ định
7, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
=> Hỏi