Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Quy trình cắm hoa gồm 3 bước:
+Lựa chọn hoa, lá, bình cắm hoa, dạng cắm hoa.
+ Cắt cành và cắm các cành chính, cắt các cành phụ có độ dài khác nhau, cắm cành, lá phụ.
+Đặt bình hoa vào vị trí cần trang trí.
- Trong quy trình cắm hoa, theo em, bước nào cũng quan trọng cả, vì muốn có một bình hoa đẹp thì phải làm theo từng bước.
- Vì chú ý bảo quản thực phẩm trong quá trình chế biến giúp hạn chế thực phẩm bị hư hỏng gây nên giảm giá trị dinh dưỡng vốn có mà còn gây bệnh hoặc ngộ độc, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người.
- Các vitamin tan trong nước: vitamin B1; vitamin B2; vitamin B3 hoặc PP; vitamin B6; vitamin B5; vitamin C;....
- Các vitamin tan trong chất béo:vitamin D; vitamin A; vitamin E; vitamin K;...
- Các đặc điểm của một ngôi nhà thông minh:
+Tận dụng tối đa năng lượng và ánh sáng mặt trời, gió tự nhiên.
+Có hệ thống điều khiển tự động: ánh sáng, nhiệt độ, các thiết bị trong nhà, có hệ thống đảm bảo an toàn.
+Có hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn cho ngôi nhà.
Các loại Vitamin tan trong nước:
Vitamin B1 (thiamin, Aneurin)
Vitamin B2 (Riboflavin) và vitamin B6 (Pyridoxin)
Vitamin B3 (acid nicotinic, Niacin, vitamin PP)
Vitamin B5 và B8
Vitamin B5 (acid panthothenic)
Vitamin B8 (vitamin H, Biotin)
Vitamin C (acid ascorbic)
Các loại vitamin tan trong chất béo:
Vitamin A: Vitamin A1 (Retinol), Vitamin A2 (dehydro-retinol)
Vitamin D
Vitamin E
Vitamin K
Trong điều kiện có chất béo, các vitamin tan trong chất béo sẽ được hấp thu ở đường ruột. Sau khi được hấp thu phần lớn sẽ được dự trữ trong cơ thể, chủ yếu ở các mô mỡ. Chúng thải ra khỏi cơ thể qua đường mật, nhưng vì thải từ từ nên triệu chứng xuất hiện cũng tương đối chậm. Nếu uống vào với liều lượng lớn (gấp 6 - 10 lần so với chuẩn lượng cung cấp) thường dẫn đến ngộ độc.\
Vitamin B1 phổ biến rộng rãi trong thế giới thực vật. Tuy nhiên trừ một số loại đặc biệt có nhiều (men, mầm luá mì, cám gạo), các loại thực phẩm khác hàm lượng của chúng không đáng kể. Phần lớn các thiamin ở thực phẩm thực vật nằm dưới dạng thiamin tự do. Trong sản phẩm động vật thường gặp dưới dạng liên kết phosphate hay pyrophosphate như diphosphothiamin. Hạt lúa mì chứa tương đối nhiều thiamin, hàm lượng của nó phụ thuộc vào loại lúa mì và điều kiện trồng trọt, dao động từ 500 - 800 μg/100g. Đậu cũng là nguồn thiamin quan trọng. Đậu nành có 540 μg/100g, đậu xanh 720, đậu phộng 440 μg/100g. Các loại khoai củ nghèo thiamin. Thiamin còn hiện diện trong các phủ tạng động vật, đặc biệt ở gan, thận, cơ. 100g thịt bò có 100 μg, 100g gan bò có 400 μg. Thịt heo tương đối giàu thiamin, 100g thịt ba rọi chưá 530 μg. Ở cá hàm lượng này thấp hơn, ở trứng gà thì hàm lượng thiamin tập trung ở lòng đỏ trứng (300 μg/100g).
bạn yêu ơi mình ko biết có đúng ko mình cũng học vnen ở tp kon tum:
1.bạn cần rửa tay,vệ sinh nhà bếp .......
2.Việc chế biến món ăn đạt yêu cầu về chất lượng tạo cảm giác ngon miêng ên tâm giúp người ăn phòng tránh ngộ độc.
3.lựa chọ thịt lợn:mua thịt mới mổ phần nạc có màu hồng tươi cầm tay thấy thịt chắc phần nạc hơi dính
tạm biệt học tốt
1. Vì bảo quản thực phẩm để nhằm làm chậm quá trình hư hỏng, nhờ đó giữ chất lượng lâu hơn.
2. Thực phẩm thường bị hỏng bởi một số nguyên nhân:
+ Trong thực phẩm có nhiều chất ko bền nên khi tiếp xúc với ko khí ở điều kiện độ ẩm cao sẽ làm ôi thiu, mùi khó chịu,...
+ Thực phẩm còn chứa nhiều chất dinh dưỡng là môi trường thích hợp để vi khuẩn phát triển.
+....
3. Thực phẩm có thể bảo quản bằng những phương pháp sau: phơi khô, để tủ lạnh, đông đá, ngâm đường, ướp muối, muối chua, đóng hộp,...tùy từng loại thức ăn.
Chúc bạn học tốt
Bảo quản thực phẩm là quá trình xử lý thức ăn nhằm ngăn chặn hoặc làm chậm việc thức ăn bị hư hỏng (giảm chất lượng và giá trị dinh dưỡng hoặc không thể ăn được), nhờ đó thực phẩm giữ được lâu hơn.
Phương pháp bảo quản thường liên quan đến việc ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, nấm men, nấm mốc và các vi sinh vật khác (mặc dù đôi khi người ta đưa vào thực phẩm các loại vi khuẩn và nấm lành tính để bảo quản) cũng như làm chậm quá trình ôxy hóa của chất béo để tránh ôi thiu. Bảo quản thực phẩm còn bao gồm các quá trình kiềm chế sự suy giảm thẩm mỹ của thức ăn, ví dụ phản ứng hóa nâu bởi enzyme ở quả táo sau khi cắt, xảy ra trong khâu chuẩn bị thực phẩm.
Mục lục [ẩn]
- 1Phơi khô
- 2Làm lạnh
- 3Muối
- 4Đường
- 5Muối chua
- 6Hút chân không
- 7Tham khảo
- 8Xem thêm
Phơi khô[sửa | sửa mã nguồn] Nấm khô Tôm khô
Phơi khô là một trong những phương pháp bảo quản thực phẩm cổ xưa nhất[1]. Nó làm giảm hoạt độ nước đủ để ngăn chặn hoặc trì hoãn sự phát triển của vi khuẩn.
Làm lạnh[sửa | sửa mã nguồn][[Tập|nhỏ|Một cái tủ lạnh]] Làm lạnh giúp bảo quản thức ăn bằng cách làm chậm sự phát triển và sinh sôi của vi sinh vật cũng như các phản ứng của enzym gây thối rữa thực phẩm.
Đông lạnh là phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách hạ nhiệt độ nhằm biến nước trong thực phẩm thành đá do đó làm ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật dẫn đến sự phân hủy của thực phẩm diễn ra chậm. Làm đông cũng giống như làm lạnh nhưng mà nhiệt độ làm đông thấp hơn làm lạnh.
Muối[sửa | sửa mã nguồn]Ướp muối là một phương pháp bảo quản và chế biến thức ăn bằng cách trộn chúng với muối ăn, nhờ vào khả năng ức chế vi sinh vật gây thối của muối ăn. Ngoài ra, muối ăn cũng có tác dụng làm giảm các ảnh hưởng của các enzym gây hư hỏng. Quá trình ướp muối có thể kết hợp với ướp nước đá lạnh
Đường[sửa | sửa mã nguồn]Kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật gây thối rữa
Muối chua[sửa | sửa mã nguồn] Hút chân không[sửa | sửa mã nguồn]với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hút chân không hiện đang là xu thế mới trong bảo quản thực phẩm cho gia đình cũng như trong công nghiệp, với lợi thế về thời gian đóng gói, bảo quản và thẩm mỹ. máy đóng gói bằng phương pháp hút chân không đang và sẽ là xu thế trong thời gian tới
2)quan trọng
3)tiền / hiện vật/ công sức lao động
5) mắc bệnh
6)thực vật
7)béo phì
1. Vitamin…rất……dễ tan trong nước và vitamin…………rất…… dễ tan trong chất béo.
2. Bữa ăn sáng cần được xem là một trong ba bữa ăn…quan trọng……trong ngày.
3. Thu nhập của gia đình là tổng các khoản thu bằng ......tiền......... hoặc bằng .hiện vật..................... do ...........công sức lao động..........của các thành viên trong gia đình tạo ra.
4. Đường và ………... là loại thực phẩm có chứa chất đường bột.
5. Ăn quá nhiều thức ăn có chứa chất đường bột có thể làm cho cơ thể chúng ta….....mắc bệnh...
6. Dầu ăn có thể lấy từ hai nguồn động vật và ……thực vật…...
7. Có quá nhiều mỡ trong cơ thể có thể dẫn đến bệnh…béo phì……...
-Vì làm như vậy sẽ giự được thực phẩm lâu hơn,giúp cho thực phẩm đảm bảo vệ sinh và đảm bảo giá trị dinh dưỡng của thực phẩm .
-Trong nước:B,C,PP
Trong chât béo:A,D,E,K
-Có các biện pháp sau
+Lớp vỏ cám của gạo có nhìu vitamin nhóm B ,vì thế không nên sát gạo trắng quá và không vo gạo quá kĩ khi nấu cơm .
+Tính lượng nước vừa đủ khi nấu cơm để không phải chăt sbor bớt nước cơm ,hạn chế mất vitamin B1.
.......
-Cần
+Không nên rán quá lâu
+Không rán ở nhiệt độ quá cao
+Không nên đun nấu lâu.
....
-Cần
+Sơ chế thực phẩm thật sạch
+Nấu ở nhiệt độ quá cao sẽ làm thực phẩm bị biến đổi hoặc phá hủy.
+Bảo quản ở đúng nơi
+nấu xong nên ăn ngay ko dể hâm lại thức ăn nhìu lần
+Không đun ở nhiệt độ quá cao,tránh làm cháy thực phẩm,ảnh hưởng đến mùi,vị,mất chât dinh dưỡng và còn sản sinh chât độc
Ảnh minh họa chế biến thực phẩm
Trước hết, phải bàn tới việc lựa chọn thực phẩm như thế nào, bảo quản như thế nào để đảm bảo không bị hao hụt chất dinh dưỡng vốn có trong thực phẩm. Việc lựa chọn thực phẩm phải chú ý tới tính tươi, ngon (thực phẩm tươi sống), đủ thành phần dinh dưỡng (thực phẩm qua chế biến), bên cạnh đó là tính an toàn, không nhiễm hóa chất, ít chất bảo quản. Có nhiều nhóm thực phẩm được tiêu thụ hàng ngày, tương ứng với mỗi nhóm thực phẩm có những cách lựa chọn phù hợp:
2. Bảo quản và sơ chế thực phẩm
Các thực phẩm sau khi lựa chọn, mua về, cần chú ý tới việc bảo quản , nhất là các thực phẩm chưa được chế biến ngay. Việc bảo quản các thực phẩm đã chọn phù hợp với từng nhóm thực phẩm, điều này sẽ giúp cho việc giữ - không bị mất các chất dinh dưỡng của thực phẩm, đồng thời đảm bảo độ tươi, ngon khi chế biến món ăn. Đối với nhóm tươi sống như rau, quả thì cần bảo quản trong tủ lạnh ở ngăn mát. Đối với nhóm thịt, cá, hải sản, nếu chưa chế biến ngay, cần bảo quản trong tủ đông lạnh. Nhóm trứng, sữa cần để ngăn mát tủ lạnh hoặc nơi mát trong nhà, tránh ánh nắng trực tiếp. Nhóm ngũ cốc hạt cần để nơi thoáng, khô ráo, tránh ẩm.
Một số thực phẩm khi để đông lạnh, nhiệt độ thấp sẽ ức chế các enzym phá hủy chất dinh dưỡng và vitamin như rau, quả, trứng, sữa, do đó không nên để các thực phẩm này tại ngăn đông lạnh.
Tham khảo về nhiệt độ và thời hạn cần thiết để bảo quản một số loại thực phẩm
Thực phẩm
Nhiệt độ bảo quản (oC)
Thời gian lưu giữ sau khi mua
Cá
0-3
3 ngày
Cua, tôm, sò
0-3
2 ngày
Thịt các loại
0-3
3-5 ngày
Thịt xay
0-3
2-3 ngày
Thịt đã được chế biến
0-3
2-3 tuần
Gia cầm
0-3
3 ngày
Nước trái cây
0-7
1-2 tuần
Sữa tươi
1-7
5-7 ngày
Kem
1-7
5-7 ngày
Phô mai
0-7
thường 1-3 tháng
Bơ
0-7
8 tuần
Dầu, mỡ
2-7
6 tháng
Bơ thực vật (margarine)
2-7
6 tháng
Thịt để ngăn lạnh
0-3
Không dùng khi quá hạn
Thức ăn thừa
0-3
3-5 ngày
(trích từ tài liệu của Viện Quốc tế về Đồ ướp lạnh, 1986)
Việc sơ chế các thực phẩm cũng cần được lưu ý trong quá trình chế biến thực phẩm. Việc sơ chế không đúng cách, không phù hợp với đặc điểm thực phẩm cũng sẽ làm mất đi chất dinh dưỡng và thay đổi đặc tính thực phẩm. Đối với nhóm rau, nên rửa rau củ dưới vòi nước chảy, không nên ngâm ngập rau quả trong chậu nước, như vậy sẽ tránh được việc các vitamin B, C và một số khoáng chất hòa tan vào trong nước. Đối với nhóm quả, sau khi rửa bằng nước sạch, không nên gọt quá sâu phần vỏ, vì các chất dinh dưỡng và một số hoạt chất sinh học tốt cho cơ thể có nhiều ở ngay lớp vỏ. Đối với nhóm thịt cá tươi, cần rửa sạch dưới vòi nước, không ngâm lâu tránh thực phẩm bị trương, rữa. Nếu cần phải rã đông thực phẩm đông lạnh, nên để rã đông tự nhiên ở nhiệt độ phòng để đảm bảo giữ lại chất dinh dưỡng. Lưu ý, tất cả các nhóm thực phẩm tươi, sống cần phải được nấu ngay, ăn ngay sau khi sơ chế. Sơ chế xong, để thời gian quá lâu cũng sẽ làm mất các chất dinh dưỡng, như rau quả thái nhỏ để lâu sẽ làm mất vitamin C, beta-caroten….
3. Chế biến thực phẩm
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đánh giá về khả năng giữ được các chất dinh dưỡng qua cách chế biến món ăn. Trong số các cách chế biến món ăn, thì cách ăn tươi sống hoặc hấp được cho là tốt hơn cả vì giữ được nhiều chất dinh dưỡng của thực phẩm, trong khi cách chế biến theo kiểu luộc/hầm, nướng/rang, rán/chiên lại làm mất chất dinh dưỡng.
Đối với chế biến thực phẩm, có 3 qui tắc giúp thực phẩm hạn chế bị hao hụt chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến:
Đối với mỗi loại thực phẩm, nếu biết cách lựa chọn cách chế biến phù hợp sẽ làm giảm tối thiểu lượng các chất dinh dưỡng bị hao hụt của thực phẩm và hạn chế tạo ra các chất bất lợi cho sức khỏe:
Tham khảo về yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi hàm lượng vitamin trong quá trình chế biến:
Vitamin
Nhiệt độ
Không khí
Nước
Chất béo
Vitamin A
x
x
x
Vitamin D
x
Vitamin E
x
x
x
Vitamin C
x
x
x
Vitamin B1
x
x
Vitamin B2
x
Vitamin B6
x
x
x
Folate
x
x
Vitamin B12
x
x
Biotin
x
Pantothenic acid
x
(trích từ tài liệu “American Dietetic Association Complete Food and Nutrition Guide”, 2012)
Tóm lại, thực phẩm là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể nhưng nếu thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thì lại có thể là nguồn gây bệnh; thực phẩm không biết cách lực chọn, bảo quản, chế biến thì có thể đã bị hao hụt chất dinh dưỡng, không còn chất dinh dưỡng. Việc chọn lựa, bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh và đảm bảo không bị hao hụt chất dinh dưỡng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn, nhằm hỗ trợ giảm mắc các bệnh, cải thiện sức khỏe