Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Bạn tha thứ cho người mà trước kia đã hiểu lầm và nói xấu bạn.
-Bỏ qua lỗi nhỏ của một bạn trong lớp đối xử không tốt với mình.
-Thuyết phục,góp ý giúp bạn sửa chữa lỗi lầm mà bạn gây ra cho mình.
-Khuyên nhủ cho bạn về hành vi xấu bạn gây ra cho mình.
-Bạn vẫn đối xử tốt với người đã đối xử tệ bạc với mình.
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác;
– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
Ví dụ : phần I, trang 45 – 46 SGK.
Các trạng ngữ :
– “Thường thường, vào khoảng đó” (chỉ thời gian)
– “Sáng đậy” (chỉ thời gian)
– “Nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời” (chỉ cách thức)
– “Trên giàn hoa lí” (chỉ nơi chốn)
– “Chỉ độ tám chín giờ sáng” (chỉ thời gian)
– “Trên nền trời trong trong” (chỉ nơi chốn)
– “Về mùa đông” (chỉ thời gian)
Tất cả đều góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác và đoạn văn được mạch lạc.
2. Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng.
Ví dụ :
– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó”.
-> câu có 2 trạng ngữ.
– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó
-> trạng ngữ 2 được tách ra thành một câu riêng để nhấn mạnh ý của nó (niềm tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt).
B. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI
I. Công dụng của trạng ngữ
Trạng ngữ có những công dụng sau:
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác;
– Nốì kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc;
– Sử dụng các trạng ngữ hợp lí sẽ làm cho ý tưởng của bài văn được thể hiện cụ thể hơn, biểu cảm hơn, sâu sắc hơn.
1. Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng trong các câu văn trích dẫn ở SGK, trang 45, 46 ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ vì các trạng ngữ:
a) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm…
– Sáng dậy…
– Trên giàn hoa lí…
– Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong…
b) Về mùa đông…
Có công dụng xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra các sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác.
2. Trong những bài văn nghị luận, phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân — kết quả…). Trạng ngữ có vai trò nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy.
II. Cấu tạo của trạng ngữ
Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm từ. Khi là một từ, trạng ngữ có thể là một danh từ, động’ từ hoặc tính từ. Khi trạng ngữ là một cụm từ đó thường là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
– Trạng ngữ là một từ.
Ví dụ:
+ Trạng ngữ là một danh từ:
Con gà tốt mã vì lông
Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.
(Ca dao)
+ Trạng ngữ là một động từ:
Nếu rán (thì) cá này ngon.
+ Trạng ngữ là một tính từ:
Họ, tuy nghèo, nhưng rất tốt bụng.
– Trạng ngữ là một cụm từ:
Ví dụ:
+ Trạng ngữ là một cụm danh từ:
Về mùa đông, lá bàng đỏ như là màu đồng hun.
(Đoàn Giỏi)
+ Trạng ngữ là một cụm động từ:
Nhìn từ xa, con đường trắng leo lên ngoằn ngoèo.
(Nguyễn Đình Thi)
+ Trạng ngữ là một cụm tính từ:
Xa xa nẻo trong đình, một hồi mõ cá thật dài (…)
(Ngô Tất Tô)
Trạng ngữ thường được bắt đầu bằng một quan hệ từ. Mỗi loại trạng ngữ có một số quan hệ từ điển hình:
– Trạng ngữ chỉ thời gian: vào, trong, lúc…
Ví dụ:
Trong một tháng nghỉ phép ở nhà, anh đã đem ra thi thố cái tài vặt ấy của người đàn ông.
(Nguyễn Minh Châu)
– Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở, tại, trên, ngoài, sau,’trước…
Ví dụ:
+ Ở bãi trú quản, mọi người đã nằm gọn trên võng.
(Dương Thị Xuân Quý)
+ Trên những chùm lá cao tít, hồng bây lá non, hoa ngoi lên, ngầu ngầu một sắc nắng nhẹ như phấn thông vàng.
Saụ Tết, tự dưng hai người xa lánh nhau.
(Ma Văn Kháng)
– Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: vì, tại, do, bởi…
Vì chuôm cho cá bén đăng
Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
– Trạng ngữ chỉ mục đích: để, nhằm, vi…
+ Để mở rộng việc tuyên truyền, (…) ông Nguyễn và những đồng chí của ông ra tờ báo Người cùng khố.
(Trần Dân Tiên)
+ Vì Tổ quốc, vì xã hội chủ nghĩa, thanh niên anh dũng tiến lên!
– Trạng ngữ chỉ phương tiện: bằng, với…
Hồ Chủ tịch, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
(Võ Nguyên Giáp)
– Trạng ngữ chỉ cách thức: với, một cách…
Với một phương pháp học tập khoa học, Lan đã đạt giải nhất môn Văn.
– Tách trạng ngữ thành câu riêng
Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.
Ví dụ:
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.
(Hàn Mặc Tử)
Chúc bn hok tốt!!
1. Trung Thực
Khái niệm về trung thực:
Trung thực là luôn tôn trọng sự thật , tôn trọng chân lí , lẽ phải ; sống ngay thẳng , thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm.
Biểu hiện trung thực:
- Luôn bảo vệ lẽ phải, không ngại khó khăn hiểm nguy.
- Dám nhận lỗi của bản thân.
- Không bao che cho phạm nhân, những người có hành vi xấu trong xã hội.
- Nhặt được của rơi trả người đánh mất.
Tác dụng của việc trung thực:
Trung thực khiến người khác tin tưởng bạn hơn, bạn sẽ chiếm được lòng tin tưởng của mọi người xung quanh, từ đó bạn sẽ được giao phó những công việc quan trọng, có ý nghĩa trong cuộc sống.
2. Tôn Sư Trọng Đạo
Khái niệm
Tôn sư trọng đạo là việc người học trò luôn biết ơn, hiếu kính với những người đã có công dậy dỗ mình.
Việc Làm để có thể tôn sự trọng đạo.
- luôn ngoan ngoãn nghe lời thầy cô.
- Luôn chào hỏi, lễ phép với thầy cô.
- Luôn dành những phần quà ý nghĩa nhất để tặng thầy cô
1. Trung thực là luôn luôn tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, le phai , sống ngay thẳng, thật thà và dám dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm .
4 vd: - Khi mắc lỗi thì thật thà nhận lỗi
- Không bao che cho những điều sai trái
- Tôn trọng sự thật dù là gì đi nữa
- Bảo vệ điều đúng
2. Ý nghĩa:
-Là phẩm chất đạo đức
-Đây là truyền thống của dân tộc Việt Nam
-Người biết yêu thương sẽ được mọi người yêu quý và kính trọng
-Nâng cao giá trị con người
4 vd:
+ủng hộ người nghèo
+giúp đỡ trẻ em khuyết tật
+Giúp đỡ bố mẹ làm công việc nhà những lúc bố mẹ mệt hoặc ốm đau
+Giúp đỡ các cụ già, em nhỏ khi qua đường nhiều xe cộ
........Lạc môn.......
+ Trái với sống giản dị:
- sống xa hoa lãng phí
- lời nói lỗ mãn, cộc lốc
- cầu kì, kiểu cách
+ VD:
- Đua đòi ăn chơi chạy theo hình thức bên ngoài .
- Ăn mặc cầu kì , kiểu cách .
- Nói năng cộc lộc, trống không.
- Tổ chức sinh nhật linh đình.
- Xa hoa, lãng phí.
Chúc bạn học tốt!
Không xa hoa lãng phí, phô trương.
Không cầu kì kiểu cách.
Không chạy theo nhu cầu vật chất và hình thức bề ngoài.
Thẳng thắn, chân thật, chan hoà, vui vẻ, gần gũi, hoà hợp với mọi người trong cuộc sống hàng ngày.
Trong một lần lớp đi chơi dã ngoại, nhưng em không đi được do mẹ đang ốm, bố đi làm xa, em gái không ai trông nom. Nên em không thể đi với lớp được. Hạnh dù biết hoàn cảnh em như vậy nhưng vẫn cố tình nói với các bạn rằng em tiếc tiền và không muốn chơi với các bạn trong lớp. Từ sau hôm đó, một số bạn xa lánh và không còn chơi với em. Sau đó mấy hôm, trong một lần Hạnh đang chơi trò nhảy dây thì bị ngã, em liên chạy vội lại cõng bạn lên phòng y tế băng bó, Hạnh cảm ơn và ân hận về hành động của mình. Trong buổi sinh hoạt lớp cuối tuần, Hạnh đã xin phép cô giáo đứng dậy xin lỗi em và nói rõ sự thật để các bạn không còn hiểu lầm em nữa. Em tha lỗi cho bạn và mọi người lại chơi vui vẻ với nhau.
Rộng lòng tha thứ, sống cởi mowr ,chân thành, tha thứ khi ng khác mắc lỗi vsf hội hận sử lỗi
#Châu's ngốc