K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 7 2017

* Kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980:

Thành tựu:

- Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải được khôi phục và bước đầu phát triển.

     + Nông nghiệp: Năng suất không ngừng tăng, được trang bị nhiều máy kéo các loại.

     + Công nghiệp: Xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp.

     + Giao thông vận tải: khôi phục và xây mới nhiều tuyến đường.

- Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh.

- Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động của thực dân, xây dựng nền văn hóa cách mạng.

Hạn chế:

- Nền kinh tế vẫn còn mất cân đối. Kinh tế quốc doanh và tập thể còn thua lỗ, không phát huy được tác dụng.

- Kinh tế tư nhân và các nhân bị ngăn cấm.

- Sản xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp.

- Thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

- Xã hội này sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

* Kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985:

Thành tựu:

- Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút của 5 năm trước (1976 - 1980) và có bước phát triển.

-Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật: hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ được hoàn thành. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác. Công trình thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.

- Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.

Hạn chế:

- Những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, thậm chí có phần trầm trọng hơn.

- Mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa thực hiện được..

- Sai lầm khuyết điểm trong lãnh đạo và quản lí, chậm được khắc phục.

15 tháng 9 2019

Đáp án D

3 tháng 3 2019

Chọn D

3 tháng 2 2016

* Mục tiêu cơ bản :

Mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm ( 1976-1980), là xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhằm hai mục tiêu cơ bản :

- Xây dựng một bước cơ sở vật chát - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là chế công nghiệp - nông nghiệp.

-  Cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.

* Những thành tựu đạt được : 

- Khôi phục và phát triển kinh tế : Các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải về cơ bản đã phục hồi và bước đầu phát triển. Năng suất của các ngành kinh tế được nâng lên.

- Cải tạo quan hệ sản xuất : Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghãi được đẩy mạnh với tốc đọ nhanh trong các vùng mới giải phóng. Giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ. Đại bộ phận nông dân  miền nam đi vào con đường làm ăn tập thể, tham gia những hình thức sản xuất phù hợp như tổ đoàn kết sản xuất, tập đoàn sản xuất, hợp tác xã sản xuất.

- Văn hóa, giáo dục, y tế : Ngành giáo dục được đẩy mạnh, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học  và trung học chuyên nghiệp phát triển mạnh. Phong trào bình dân học vụ đã thu hút được nhiều người tham gia. Mạng lưới bệnh viện, phòng khám chữa bệnh, trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở điều dưỡng được mở rộng.

* Những khó khăn, yếu kém :

- Kinh tế của ta mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể trong sản xuất luôn bị thua lỗ, không mấy phát huy tác dụng.

- Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn cấm, không thể phát triển.

- Sản xuất phát triển chậm, thu nhập Quốc dân, năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.

4 tháng 4 2022

refer

 

Công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5% so với 0,6% trong những năm 1976 - 1980; thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước. Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật, ta hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, công trình thuỷ điện Sông Đà, thuỷ điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển

Nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp đã chặn được đà giảm sút và có bước phát triển: sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 4,9% so với 1,9% của những năm 1976 - 1980

Giao thông bộ và nhiều cầu cảng.

Giao thông được xây dựng mới hàng ngàn kilômét đường bộ và nhiều cầu cảng.

Giáo dục

Có bước phát triển mạnh hơn trước. Số người đi học và biết chữ ngày càng tăng.

Y tế

Các cơ sở y tế được mở rộng và xây mới, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật.

Cải tạo quan hệ sản xuất

Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng nông thôn ở miền Nam và Tây Nguyên. Đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể trong các tổ chấm công và hợp tác xã. Áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật trong sản xuất, thực hiện phương thức khoán sản phẩm theo Chỉ thị 100.

Ý nghĩa

Kế hoạch 5 năm 1981-1985 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu nhưng chủ yếu là trong nông nghiệp. Khoa học kĩ thuật được triển khai, bắt đầu khai thác dầu mỏ và xây dựng nhiều công trình thủy điện như Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Trị An [2].

Hạn chế và khó khăn

Kế hoạch 5 năm 1981-1985 vấp phải một số sai lầm khuyết điểm chủ yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều sai lầm trong cả chủ trương cải tạo, quản lý kinh tế khi đưa ồ ạt nông dân miền Nam, Tây Nguyên vào làm ăn tập thể, thể hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong quản lý của Đảng và Nhà nước. Kinh tế Việt Nam mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể luôn thua lỗ nặng, không phát huy tác dụng. Kinh tế tư nhân và cá thể vẫn bị ngăm cấm triệt để. Sản xuất chậm phát triển, thu nhập quốc dân, năng suất thấp, đời sống nhân dân khó khăn, xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

 

17 tháng 2 2020

Bảng so sánh sự khác nhau về những thành tựu đã đạt được giữa hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980) và (1981 - 1985).

Lĩnh vực Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980) Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 - 1985)
Nông nghiệp Diện tích gieo trồng tăng lên gần 2 triệu ha, nông nghiệp được trang bị thêm máy móc. Có bước phát triển. Năm 1981 - 1985, sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm 4,9% so với 1.9% của thời kì 1976 – 1980. Sản xuất lương thực tăng bình quân hằng năm từ 13.4 triệu tấn trong thời kì 1976 - 1980, lên 17 triệu tấn.
Công nghiệp Nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng,… Sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm 9,5 % so với 0.6% thời kì 1976 – 1980. Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6.4% so với 0,4 % của năm năm trước.
Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật Khôi phục và xây dựng mới nhiều tuyến đường. Tuyến đường sắt thống nhất Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh hoạt động trở lại. Hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, công trình thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
Văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học - kĩ thuật Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động, xây dựng văn hoá mới, hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển. Công tác chăm lo sức khoẻ nhân dân được quan tâm. Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.

29 tháng 2 2016

-Thành tựu :

Công cuộc đổi mới ở nước ta bước đầu đạt được thành tựu, trước tiên là trong việc thực hiện các mục tiêu của Ba chương trình kinh tế :

          Về lương thực, thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến năm 1989, chúng ta đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, đến năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.

          Hàng hoá trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

          Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh. Từ năm 1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Năm 1989, ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng với xuất khẩu.

          Đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hằng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%. Nhờ đó, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi để hạch toán kinh doanh.

          Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trương có sự quản lí của Nhà nước... tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.

- Hạn chế, yếu kém

Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài.

Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.

 Sự nghiệp văn hoá có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, ăn hối lộ, mất dân chủ…còn nặng nề và phổ biến.

 

 

 

 

25 tháng 8 2017

Kế hoạch nhà nước 1986-1990

Thành tựu:

- Về lương thực-thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền mien, chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.

- Hàng hóa trên thị trường: Nhất là hàng tiêu dùng, dồi dà, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường.

- Kinh tế đối ngoại: mở rộng hơn trước về quy mô và hình thức.

- Kiềm chế được một bước lạm phát.

- Ở nước ta bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

- Bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương được sắp xếp lại.

Hạn chế:

- Nền kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao.

- Chế độ tiền lương bất hợp lí

- Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp.

Kế hoạch nhà nước 1991-1995

Thành tựu:

- Lạm phát từng bước bị đầy lùi.

- Vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh.

- Hoạt động khoa học và công nghệ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.

- Thu nhập của các tầng lớp nhân dân được cải thiện.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại.

Hạn chế:

- Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé.

- Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra.

- Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng miền.

Kế hoạch 5 năm 1996-2000

Thành tựu:

- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Các doanh nghiệp trong nước từng bước mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

- Bộ mặt đất nước có nhiều thay đổi.

- Đời sống nhân dân được cải thiện.

Hạn chế:

- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc.

- Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo.

- Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH.

- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức cao.

17 tháng 6 2019

- Công nghiệp:

     + Giai đoạn 1961 - 1965, có 100 cơ sở sản xuất mới được xây dựng, nhiều nhà máy được mở rộng.

     + Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

     + Công nghiệp nhẹ cùng với tiểu thủ công nghiệp đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.

- Nông nghiệp:

     + Thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao.

     + Áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

     + Hệ thống thủy nông phát triển, nhiều công trình được xây dựng.

     + Năng xuất tăng cao, vượt 5 tấn thóc trên 1 hécta.

- Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

- Hệ thống giao thông được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn trước.

- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.

- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, khoảng 6 000 cơ sở y tế được xây dựng.

- Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam, phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

13 tháng 10 2017

Chọn C