Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta chụp được ảnh của hệ vân giao thoa, gồm các vạch thẳng đen và trắng song song, xen kẽ và cách nhau đều đặn, vạch đen ứng với vân sáng (do ánh sáng tử ngoại làm đen kính ảnh), khoảng cách giữa 2 vạch đen là khoảng vân i.
Ta có:
Sau khi tráng trên giấy hiện những vạch đen (cực đại giao thoa) vạch trắng (cực tiểu giao thoa) nằm song song xen kẽ nhau.
Khoảng cách giữa hai vạch đen chính là khoảng vân của giao thoa.
Vậy khoảng cách giữa hai vạch đen là: i= \(\dfrac{0,36.1,2}{0,8}\)= 0,54 mm
Chọn A.
Khoảng cách từ vạch thứ nhất đến vạch thứ 37 là 1,39 mm →36i =1,39 mm
→i = 0,0386mm → λ = i.a/D = 0,257μm
Chọn C
Trong bề rộng L=2,4 cm =24 mm có 33 vạch sáng có 5 vạch là kết quả trùng nhau của hai hệ vân nên ta có tổng số vân sáng thực sự do hai bức xạ tạo nên là 33+ 5 =38 vân.
Hai trong 5 vạch trùng nhau nằm ở ngoài cùng của trường giao thoa.
Như vậy ta có:
Chọn đáp án D
Ta có i = (λD)/a → i1 = 3 mm.
Bề rộng giao thoa L = k 1 i 1 = 24 mm → k 1 = 8. Vậy có 9 vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ 1 .
Có 17 vân sáng, 3 vân trùng nằm ở ngoài cùng → số vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ 2 là 11 vân. → k 2 = 10.
→ 24 = k 2 i 2 = 10i2 → i 2 = 2,4 mm.
→ λ 2 = a i 2 D = 0 , 2.10 − 3 .2 , 4.10 − 3 = 480 n m .
Ta có i = (λD)/a → i1 = 3 mm.
Bề rộng giao thoa L = k1i1 = 24 mm → k1 = 8. Vậy có 9 vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ1.
Có 17 vân sáng, 3 vân trùng nằm ở ngoài cùng → số vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ2 là 11 vân. → k2 = 10.
→ 24 = k2i2 = 10i2 → i2 = 2,4 mm.
Đáp án C
Tia tử ngoại làm đen giấy ảnh tạo vạch đen giao thoa như vạch sáng của ánh sáng nhìn thấy.
Đáp án D