Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D.
Tại thời điểm t = 0
w d = w d m a x ⇒ q 2 0 2 C = Q 2 0 2 C ⇒ q 0 = ± Q 0
khi w d = 1 2 w d m a x ⇒ q 2 2 C = 1 2 . Q 2 0 2 C ⇒ q = ± Q 0 2
Thời gian ngắn nhất là thời gian biến thiên từ Q 0 đến Q 0 / 2 , tương ứng với thời gian chuyển động từ B đến P (hình vẽ dưới đây), trong đó: OP = OB/ 2
Dễ thấy:
C o s M O P = O P O M = 1 2 ⇒ M O P = π 4 t = 45 0 360 0 T = 1 8 . 1 10 6 = 0 , 125 . 10 - 6 s
Đáp án D
Khi W C = 1 2 W c m a x ⇔ q 2 2 C = 1 2 Q 0 2 2 C Þ q =
± Q 0 2
Thời gian ngắn nhất để điện tích của tụ điện giảm từ Q0 đến Q 0 2 là Δ t
với ω = Δ ϕ Δ t = π 4.1,5.10 − 4 r a d / s
Thời gian ngắn nhất để điện tích của tụ điện giảm từ Q0 đến Q 0 2 là Δ t / = Δ ϕ / ω = π 3. ω = 2.10 − 4 s .
+ Δ t ( Q 0 2 → 1 2 . Q 0 2 ) = > ( q = Q 0 → q = Q 0 2 ) + Δ t = T 8 = 1,5.10 − 4 = > T + Δ t ' = ? ( q = Q 0 → q = 1 2 . Q 0 ) = > Δ t ' = T 6 = 2.10 − 4 s .
Đáp án D
Chọn đáp án C
Thời gian ngắn nhất để năng lượng điện trường giảm từ giá trị cực đại xuống còn một nửa giá trị cực đại là, tức là
Δ t : Q 0 2 2 C → 1 2 Q 0 2 2 C ⇔ q = Q 0 → q = Q 0 2 ⇒ Δ t = T 8 ⇔ T = 8 Δ t
Thời gian ngắn nhất để điện tích trên tụ có độ lớn giảm từ giá trị cực đại xuống còn một nửa giá trị cực đại, tức là
Δ t ' : q = Q 0 → q = Q 0 2 ⇒ Δ t ' = T 6 = 8 Δ t 6 = 4 Δ t 3
Chọn đáp án C
Thời gian ngắn nhất để năng lượng điện trường giảm từ giá trị cực đại xuống còn một nửa giá trị cực đại là, tức là
Δ t : Q 0 2 2 C → 1 2 Q 0 2 2 C ⇔ q = Q 0 → q = Q 0 2 ⇒ Δ t = T 8 ⇔ T = 8 Δ t
Thời gian ngắn nhất để điện tích trên tụ có độ lớn giảm từ giá trị cực đại xuống còn một nửa giá trị cực đại, tức là
Δ t ' : q = Q 0 → q = Q 0 2 ⇒ Δ t ' = T 6 = 8 Δ t 6 = 4 Δ t 3
\(T=\dfrac{1}{f}=10^{-6}s\)
Năng lượng từ trường trong mạch có giá trị bằng nửa giá trị cực đại của nó sau những khoảng thời gian:
\(t=\dfrac{T}{4}=0,25\mu s\)
=> Ko có đáp án nào đúng
Đáp án D.
Tại thời điểm t = 0
Thời gian ngắn nhất là thời gian biến thiên từ Q 0 đến Q 0 2 , tương ứng với thời gian chuyển động từ B đến P (hình vẽ dưới đây), trong đó: O P = O B 2
Dễ thấy: