Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Đặc trưng.
- Xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao.
- Dựa vào các thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức cao.
- Tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển KT – XH.
b. Biểu hiện.
- Công nghệ sinh học: Tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh…
- Công nghệ vật liệu: Tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới với những tính năng mới (vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn, gốm tổng hợp, sợi thủy tinh…).
- Công nghệ năng lượng: Sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới (…).
- Công nghệ thông tin: Tạo ra các vi mạch, chíp điện tử có tốc độ cao, kỹ thuật số hóa, nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu trữ thông tin.
c. Tác động.
* Tích cực.
- Khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, trước đây sức sản xuất của con người chủ yếu là lao động thể lực, ngày nay người máy dần thay thế sức lao động con người.
- Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao (…) có tác dụng giảm nguyên liệu, năng lượng, không gian sản xuất, lao động...tạo ra các sản phẩm nhiều hàm lượng KHKT.
- Làm thay đổi cơ cấu lao động, tăng tỉ lệ lao động trí óc để trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa cao, gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Tiêu cực.
- Ỉ lại vào máy móc.
- Tình trạng mệt nhọc, căng thẳng hoặc phát sinh bệnh nghề nghiệp…
- Sự ra đời của các loại vũ khí nguy hiểm, ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông…
- Gia tăng khoảng cách giàu – nghèo.
a) Chứng minh:
- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là từ nửa sau thế kỉ XX gây ra sự bùng nổ dân số.. Hiện nay trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng trung bình 80 triệu người . Sự bùng nổ này diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, vì:
- Các nước đang phát triển chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của các nước trên thế giới qua các năm liên tục giảm nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển giảm chậm hơn và luôn có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn nhóm nước phát triển. Do vậy, sự chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển so với nhóm nước phát triển vẫn còn lớn. (Ví dụ: giai đoạn 2001 – 2005 tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển là 1,5%; còn nhóm nước phát triển là 0,1%; chênh lệch tới 1,4%).
b) Hậu quả của sự bùng nổ dân số trên thế giới:
Dân số thế giới tăng nhanh, đặc biệt diễn ra ở nhóm nước đang phát triển mà phần lớn các nước này có trình độ phát triển Kt – Xh còn thấp nên gây sức ép lớn tới KT – XH – MT
- Đối với KT:
+ Hạn chế tốc độ tăng trưởng KT
+ Nhu cầu tiêu dùng lớn, hạn chế việc tích lũy tái sản xuất mở rộng của nền KT
- Đối với XH:
+ Gây sức ép cho giáo dục, y tế, việc làm
+ Thu nhập và mức sống dân cư thấp
- Đối với môi trường:
+ Cạn kiệt tài nguyên
+ Ô nhiễm môi trường
+ Khó khăn trong việc phát triển bền vững
a. Đặc điểm của nền kinh tế thế giới hiện nay.
- Chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.
- Kinh tế thế giới phát triển gắn liền với cuộc CMKH và CN hiện đại.
-Quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế ngày càng phát triển mạnh.
- Kinh tế thế giới phải tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức.
- Phát triển kinh tế bền vững trở thành xu thế lựa chọn của nhiều quốc gia trên thế giới.
b. Để phát triển bền vững Việt Nam cần chú trọng vào những vấn đề sau:
- Phát triển bền vững là phát triển thỏa mãn những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai.
- Phát triển bao trùm các mặt đời sống, xã hội, gắn kết phát triển kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội, giữ vững và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
a) Các đặc điểm của nền KT thế giới hiện nay:
- KT thế giới chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, hay nói cách khác là chuyển từ gia tăng nguồn lực sang nâng cao hiệu quả (Ví dụ: sử dụng các nguồn nguyên – nhiên liệu, năng lượng mới, nghiên cứu phát triển các loại vật liệu mới, các kĩ thuật công nghệ cao…)
- KT thế giới phát triển gắn liền với cuộc CM KH và CN hiện đại
- KT thế giới ngày càng hướng tới nền KT tri thức
- Quá trình toàn cầu hóa KT ngày càng phát triển mạnh mẽ
- KT thế giới tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức như: sự bất ổn về tài chính, tiền tệ, khủng hoảng…
- Phát triển KT bền vững trở thành xu thế lựa chọn của nhiều quốc gia trên thế giới
b) Ảnh hưởng của tình hình đó tới VN:
- Tất yếu nước ta phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và khu vực trên mọi lĩnh vực; từ đó có thêm nhiều thời cơ mới, điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ phát triển (như: chuyển giao công nghệ, nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm sản xuất và quản lí, tận dụng thành tựu khoa học và công nghệ…)
- Trong hoàn cảnh nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, nước ta cũng có thêm nhiều thách thức mới tác động theo xu hướng tiêu cực (có thể lấy ví dụ cụ thể)