Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Cao tự thụ à 3 cao: 1 thấp
à A cao >> a thấp
F1: 1AA: 2Aa: 1aa
Chọn 2 cây, xs thu được 2 cây thân cao thuần chủng = 1/16
Đáp án A
Đây là phép lai 2 tính trạng
Xét sự phân li chiều cao : 3 cao : 1 thấp
→ A – cao >> a – thấp
Xét sự phân li màu sắc hoa : 3 đỏ :1 trắng
→ B – đỏ >> b trắng
Xét tỉ lệ phân li kiểu hình chung
→ 51 : 24 : 24 :1 ≠ (3:1) (3:1).
Hai gen cùng nằm trên 1 NST và có hóan vị gen
P dị hợp hai cặp gen :
Xét F1 có aa, bb = 0,01 = 0,1 x 0,1 → P Ab/aB ; P hoán vị với tần số 20% nên tỉ lệ cá giao tử được tạo ra là : Ab= aB = 0,4 ; AB = ab = 0,1
Tỉ lệ cây F1 AB/AB = 0,1 x 0,1 = 0,01 , 1 đúng
F1 thân cao hoa đỏ là : A-B- gồm 5 kiểu gen : AB/AB; AB/aB ; AB/Ab; Ab/aB ; AB/ab , 2 đúng
Cây hoa đỏ ,thân cao dị hợp 2 cặp gen là : (0,4 x 0,4 + 0,1 x0,1 ) x 2 = 0,34
Trong tổng số cây thân cao hoa đỏ ở F1 cây dị hợp 2 cặp gen là 0,34 : 0,51 = 2/3 , 3 đúng
Cây thân thấp hoa đỏ ở F1 có ( aa,BB và aa,Bb ). Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1, xác suất lấy được cây thuần chủng là :0,4 x 0,4 / 0,24 = 2/3 , 4 đúng
P: thân cao, hoa đỏ x thân thấp, hoa trắng
F1: 100% thân cao, hoa đỏ, F1x F1→ F2: 9:3:3:1
→ thân cao trội (A) so với thân trắng (a); hoa đỏ (B) trội so với hoa trắng (b), các gen phân li độc lập.
→ P: cao, đỏ (AABB) x thấp, trắng (aabb); F1: AaBb
F2: Cây thân cao hoa đỏ 9A-B- = 4AaBb + 2AaBB + 2AABb + 1AABB
Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa đỏ, xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là 1/9.
Lấy ngẫu nhiên 3 cây thân cao, hoa đỏ, xác suất để thu được 1 cây thuần chủng vẫn là 1/9.
Chọn D
Cao/thấp = 3:1 à cao là trội so với thấp (A: cao >> a: thấp)
Đỏ/trắng = 3:1 à đỏ là trội so với trắng (B : đỏ >> b : trắng)
à P dị hợp hai cặp gen (Aa, Bb)
Tỉ lệ thân thấp hoa trắng chiếm tỉ lệ thấp nhất: 1 % a b a b = 10%ab x 10%ab < 25%
à đây là giao tử hoán vị gen à kiểu gen của P là:
%(A-B-) = 51%; %A-bb = %aaB- = 24%
- Cao đỏ thuần chủng à I đúng
- Có 5 kiểu gen qui định thân cao hoa đỏ là: à II đúng
- Cây hoa đỏ di hợp hai cặp gen chiếm tỉ lệ là: = 0,4.0,4.2 + 0,1.0,1.2 = 0,34 = 34%
à Trong tổng số cây thân cao, hoa đỏ ở F1 , số cây dị hợp tử về 2 cặp gen chiếm tỉ lệ là: 34%/51% = 2/3
à III đúng
- Thấp thuần chủng F1 là a B a B = 0,4.0,4 = 0,16 = 16% à lấy ngẫu nhiên 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F 1 , xác xuất lấy được cây thuần chủng là 0,16/0,24=2/3 à IV đúng.
Vậy cả 4 phát biểu đưa ra là đúng.
Chọn C
P tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 6 cây thân cao, hoa vàng : 6 cây thân thấp, hoa vàng : 3 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
- Cao/thấp = 9 : 7 à Đây là tỉ lệ của tương tác gen kiểu bổ trợ à P: AaBb x AaBb
à A-B- : thân cao; (aaB-; A-bb; aabb): thân thấp
- Vàng/trắng = 3 : 1 à P : Dd x Dd (D : vàng >> d : trắng)
à P dị hợp 3 cặp gen à I đúng
Tỉ lệ phân li kiểu hình xét chung là: 6 : 6 : 3 : 1 à có 16 tổ hợp mà do 3 cặp gen qui định nên có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
Vì tương tác bổ trợ nên vai trò của cặp Aa và Bb là như nhau, giả sử A, a và D, d cùng nằm trên một cặp NST, vì đời con xuất hiện kiểu hình thân cao, hoa trắng (có kiểu gen dạng) à Kiểu gen của P là
à Có 2 kiểu gen thân cao, hoa vàng: A d a D BB; A d a D Bb à II đúng
- Cây thân thấp, hoa vàng chiếm tỉ lệ là 6/16 = 3/8
Cây thân thấp, hoa vàng thuần chủng chiếm tỉ lệ là:
à Lấy ngẫu nhiên một cây thân thấp, hoa vàng ở F1, xác suất lấy được cây thuần chủng là: 1/8 : 3/8 = 1/3 à III đúng
- Thân cao, hoa vàng ở F1 chiếm tỉ lệ là 6/16 = 3/8
Thân cao, hoa vàng dị hợp về 3 căp gen chiếm tỉ lệ là:
à Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa vàng ở F1, xác suất lấy được cây dị hợp tử về 3 cặp gen là 1/4: 3/8 = 2/3 à IV đúng
Vậy cả bốn ý đều đúng
Đáp án B
P : Aa × aa
F1: Aa và aa
Aa × Aa → F2: 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa
Xác suất lấy 2 cây hoa đỏ F2 có 1 cây thuần chủng là: C12 × 1/3 × 2/3 = 4/9
@Đặng Thu Trang: Mình thử cách nào cũng ra kết quả này thôi, bạn tham khảo nhé. Thử hỏi lại thầy cô của bạn xem.
P: 1 A-, 0 aa. Đặt x = AA, y = Aa. => x + y = 1
Quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thể hệ P ban đầu như sau:
xAA + yAa + 0aa
Thế hệ F1 tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau:
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F1 là: AA = x + y/4
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F1 là: Aa = y/2
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F1 là: aa = y/4 = 0,0625
=> y= 0,0625*4 = 0,025
=> Aa trong F1 là: 0,125 => AA trong F1 là: 0,75 + 0,0625 = 0,8125
=> tỷ lệ AA trong A là: 0,8125/0,9375 = 13/15
Tỷ lệ chọn được 2 cây AA là: (13/15)^2= 169/225
Theo mình thì bài này cần tính theo phương pháp di truyền học quần thể:
Ta có F1: 0,9375 A- ; 0,0625aa -> \(a=\sqrt{0,0625}=0,25\), => A =0,75
Cấu trúc quần thể là: (0,75)2AA + 2*0,75*0,25Aa + (0,25)2 =1
Hay 0,5625AA + 0,375Aa + 0,0625 =1
Theo đề bài là chọn các cây cao, suy ra:
Xác suất cần tìm là: (0,6)2= 0,36 = 9/25