Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1 câu hỏi hay và khó
Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội.
Thuyết minh văn học là nêu nguồn gốc/ hoàn cảnh sấng tác, đặc điểm cấu tạo ( có bao nhiêu phần, đoạn, chương,...), công dụng, giá trị mà tác ohaamr vhok đó đem lại
1)
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi: Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới
- Khái quát về nhận định: Đây là áng văn yêu nước, là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
II. Thân bài
1. Thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập
- Được viết trong hoặc sau cuộc chiến: Nam quốc sơn hà được viết trong cuộc chiến chống Tống, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh viết sau kháng chiến chống Pháp
- Nội dung: Khẳng định độc lập, chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình
2. Chứng minh Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập
a. Hoàn cảnh sáng tác.
Sau khi quân ta đại thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô để bố cáo với nhân dân về chiến thắng này.
→Bài cáo được viết sau chiến thắng giặc Minh
b. Tuyên bố độc lập, chủ quyền.
- Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
+ Có nền văn hiến lâu đời, đó là điều không dân tộc nào có
+ Có cương vực lãnh thổ riêng biệt
+ Phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc
+ Lịch sử lâu đời, với các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần sánh ngang với các triều đại Trung Quốc Hán, Đường, Tống Nguyên, khẳng định niềm tự tôn dân tộc qua từ “đế”.
+ Có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước, chưa bao giờ thiếu hiền tài.
→Bằng thủ pháp liệt kê, Nguyễn Trãi đã đưa ra một loạt lí lẽ khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc của Đại Việt, đó là những chân lí hiển nhiên, không ai có thể chối cãi.
- So sánh đại cáo bình Ngô với Nam quốc sơn hà:
+ Kế thừa các yếu tố về chủ quyền, lãnh thổ.
+ Bổ sung các yếu tố: văn hiến, phong tục, lịch sử, anh hùng hào kiệt
+ Sáng tạo: Những yếu tố đó không còn cần đến sự minh xác của thần linh, của sách trời mà do chính con người tạo ra.
→Bản tuyên ngôn của Nguyễn Trãi đầy đủ và thuyết phục hơn
⇒Thể hiện ý thức dân tộc phát triển đến đỉnh cao, khẳng định lòng yêu nước của tác giả.
c. Tuyên bố thắng lợi.
- Nguyễn Trãi vạch trần những tội ác dã man của giặc Minh:
+ Khủng bố, tàn sát dân ta dã mạn, độc ác
+ Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật
+ Phá hoại sản xuất, phá hoại môi trường sống, tiêu diệt sự sống, bóc lột sức lao động...
→Tác giả đứng trên lập trường nhân bản, tố cáo tội ác của giặc Minh, lời văn đanh thép tạo nên một bản án đanh thép với kẻ thù.
→Khẳng định hành động của địch là phi nghĩa, cuộc chiến của ta là chính nghĩa, tạo nên sự đồng cảm và thuyết phục cho bản tuyên ngôn.
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Giai đoạn đầu vô cùng khó khăn: Lương thực hết, quân không một đội
+ Về sau, nhờ tinh thần đoàn kết đồng lòng, biết dựa vào sức dân lại có chung lí tưởng chiến đấu, quân ta chiến đấu kiên cường và trở thành nỗi khiếp đảm của kẻ thù: Đánh một trận sạch không kình ngạc/Đánh hai trận tan tác chim muông...
+ Quân Minh thất bại thảm hại, nhục nhã, e chề
+ Quân ta dũng mãnh khí thế ngút trời
⇒Tuyên bố về thắng lợi, Nguyễn Trãi đã thể hiện một cách vừa thấu tình vừa đạt lí, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc
d. Tuyên bố hòa bình.
- Tác giả nói về tương lai đất nước: xã tắc vững bền, giang sơn đổi mới
→Niềm tin, ý chí quyết tâm xây dựng tương lai đất nước ngày càng phát triển
- Nói về sự vận động của vũ trụ: kiền khôn bĩ rồi lại thái, nhật nguyệt hối rồi lại minh.
→Sự vận động hướng về tương lại tươi sáng, tốt đẹp của trời đất, vũ trụ.
⇒Đây vừa là lời tuyên bố hòa bình, vừa là niềm tin tưởng lạc quan về tương lai đất nước của một con dân yêu nước.
III. Kết bài
- Khẳng định lại luận điểm: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, là áng văn yêu nước là hoàn toàn thuyết phục
- Liên hệ với các áng văn yêu nước cũng được xem là bản tuyên ngôn độc lập trước và sau Đại cáo bình Ngô như Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
1. Mở bài Giới thiệu vấn đề: Kinh nghiệm học và làm văn
Đối với nhiều học sinh hiện nay, việc học văn bị coi như cực hình vì nhiều bạn không có cách học phù hợp với bộ môn xã hội này. Chúng ta hãy cùng bàn về một vài lưu ý khi học văn!
2. Thân bài
a) Văn học là gì?
b) Thực trạng việc học văn của học sinh hiện nay:
- Nhiều người học đối phó.
- Nhiều người yêu thích nhưng không dám theo đuổi vì ngại khó.
- Chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh thật sự yêu thích văn học nhưng đâu có được bao nhiêu người theo đuổi nó.
c) Kinh nghiệm học - làm văn:
- Để học tốt chương trình phổ thông, trước hết bạn phải nắm vững các bài giảng văn ở lớp bằng cách tìm hiểu trước bài học ở lớp.
- Khi học văn, quan trọng là bạn phải tập trung cao độ và có khả năng liên tưởng phong phú.
- Trong khi giáo viên giảng bài, chú ý ghi lại các ý chính hay những chi tiết đáng lưu ý mà thầy cô nêu ra.
- Thường xuyên làm thêm các bài tập ở phần luyện tập sau mỗi phần bài học.
- Đọc nhiều sách báo.
- Rèn luyện tính logic, sáng tạo để có thể áp dụng được trong việc làm văn.
...
3. Kết bài
- Khuyến khích người đọc
- Động lực cố gắng của bản thân
1. Mở bài
Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và trở lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.
2. Thân bài
- Vài nét về Trương Hán Siêu.
- Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:
+ Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu bắt đầu suy thoái.
+ Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.
+ Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.
+ Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa thể hiện triết lí về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.
+ Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần.
Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.
+ Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lí sâu xa.
3. Kết bài
Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật phú trong văn học trung đại.
1. Mở bài
Giới thiệu tác gia Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới.
Giới thiệu về "Truyện Kiều": là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
2. Thân bài
a) Giới thiệu về Nguyễn Du:
- Cuộc đời:
+ Tên, hiệu, năm sinh năm mất: tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820).
+ Quê hương: quê cha ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà TĨnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, nhưng ông lại được sinh ra ở Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du dễ dàng tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa.
+ Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan to, có truyền thống làm thơ văn và say mê ca kĩ.
+ Thời đại: sinh ra và lớn lên trong thời kì lịch sử đầy biến động dữ dội của xã hội phong kiến.
+ Cuộc đời: đầy bi kịch, Nguyễn Du sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ, phải ở với anh trai là Nguyễn Khản. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng đã từng lưu lạc "mười năm gió bụi "ở quê vợ Thái Bình. Nhưng chính những cơ cực, vất vả đó đã hun đúc cho ông vốn sống quý giá, và sự am hiểu sâu sắc vốn văn hóa dân gian.
+ Nguyễn Du làm quan dưới hai triều Lê và Nguyễn. Ông là vị quan thanh liêm, được nhân dân tin yêu, quý trọng.
- Sự nghiệp văn học đồ sộ với những kiệt tác ở nhiều thể loại:
+ Các tác phẩm văn học của Nguyễn Du: thơ chữ Hán, Nguyễn Du có 3 tập thơ (Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm, Nguyễn Du có hai kiệt tác "Truyện Kiều "và "Văn tế thập loại chúng sinh ".
+ Nội dung:
Thơ văn Nguyễn Du có giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc đời cơ cực của ông nói riêng, và xã hội đen tối, bất công nói chung.
Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo - một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
+ Nghệ thuật:
Về thể loại: Nguyễn Du đã đưa hai thể thơ của truyền thống dân tộc đạt đến trình độ điêu luyện và mẫu mực cổ điển. Nguyễn Du đã tiểu thuyết hóa thể loại truyện Nôm, với điểm nhìn trần thuật từ bên trong nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc.
Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có.
Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn, thúc đẩy tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.
b) Giới thiệu về "Truyện Kiều"
Tên gọi: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới đứt ruột).
Dung lượng: 3254 câu thơ lục bát.
Nguồn gốc: "Truyện Kiều" được sáng tác dựa theo cốt truyện "Kim Vân Kiều truyện" - tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Nguyễn Du đã "hoán cốt đoạt thai" tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân, và đem lại cho "Truyện Kiều" những sáng tạo mới mẻ cả về nội dung và nghệ thuật.
Thể loại: truyện Nôm bác học.
Tóm tắt sơ qua về tác phẩm.
- Giá trị tư tưởng:
+ Thể hiện khát vọng về tình yêu tự do và mơ ước công lí.
+ Là tiếng kêu thương đến đứt ruột cho thân phận con người, đặc biệt là nữ tài trong xã hội phong kiến.
+ Là bản cáo trạng đanh thép tội ác của các thế lực đen tối trong xã hôi xưa. Nguyễn Du phê phán mạnh mẽ sự "lên ngôi" của thế lực đồng tiền.
+ Là bức chân dung tinh thần tự họa của Nguyễn Du với "con tim thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời", trái tim chan chứa tình yêu thương con người.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nghệ thuật tự sự mới mẻ.
+ Thể loại.
+ Ngôn ngữ trong sáng, điêu luyện, giàu sức gợi cảm, ẩn dụ, điển cố, ...
+ Giọng điệu cảm thương rất phù hợp với chủ nghĩa nhân đạo của Nguyên Du.
3. Kết bài
Khẳng định tấm lòng nhân đạo, tài năng của Nguyễn Du và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác phẩm đó (tác giả, thời gian, hoàn cảnh sáng tác, ý nghiã chính của nó).
2. Thân bài
- Giới thiệu về tác giả của tác phẩm:
+ Nên nói những điểm chính liên quan đến tác phẩm, như tiểu sử ...
+ Hoàn cảnh tác giả sáng tác nên tác phẩm đó.
- Giới thiệu về tác phẩm:
+ Nó nằm trong 1 tập truyện nào đó, thời gian ra đời của nó gắn liền với cuộc đời tác giả.
+ Kết cấu của tác phẩm và tóm tắt sơ lược về tác phẩm.
+ Nói về các nhân vật có trong tác phẩm (nếu có).
+ Về tính cách và điều mà tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật.
+ Nội dung và ý nghĩa chính của tác phẩm đó.
+ Những chi tiết tiêu biểu và những hình ảnh làm nên giá trị của tác phẩm đó.
+ Nghệ thuật của tác phẩm đó.
+ Điều mà tác giả gửi gắm thông qua tác phẩm.
+ Điều mà em cảm nhận và nhận thấy khi được học / đọc được tác phẩm đó.
+ ...
3. Kết bài
- Nhận xét, đánh giá về tác phẩm.
- Vị trí của tác phẩm trong nền văn học.