Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điều thôi thúc tác giả vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ:
- Niềm tự hào văn hiến dân tộc
- Ý thức trước những di sản bị thất lạc của cha ông
- Tinh thần độc lập tự chủ, ý thức tự cường trong văn học
- Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, tìm hiểu, gìn giữ, bảo vệ văn hóa
Cảm nghĩ về việc sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
- Công việc thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao khi gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc
- Công việc có ý nghĩa lớn lao, về mặt tinh thần, đáng trân trọng
Những nguyên nhân khiến sáng tác thời xưa không được lưu truyền đầy đủ:
- Chỉ có thi nhân mới thấy cái hay, cái đẹp của thi ca, ít người quan tâm tới thơ ca
- Người có học bận rộn chốn quan trường, khoa cử, ít người quan tâm tới thơ ca
- Có người quan tâm tới thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì, thiếu tâm huyết
- Triều đình chưa quan tâm, đặt tên cho lí do này
Lí do thuộc về khách quan
- Thời gian hủy hoại sách vở: Trải qua triều đại lâu dài... tan nát trôi chìm
- Chiến tranh, hỏa hoạn làm sách vở mai một
b, Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp
- Phương pháp lập luận quy nạp
- Dùng câu hỏi tu từ: Làm sau giữ mãi... được mà không
- Lập luận chặt chẽ, trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc
Để hoàn thành “Trích diễm thi tập” Hoàng Đức Lương đã phải:
- Tìm hỏi để sưu tầm từ người đi trước
- Thu lượm thơ trên các vị hiện đang làm quan trong triều
- Biên soạn, chọn bài hay, chia sắp xếp từng loại
→ Tác giả đặt tên sách là Trích diễm, 6 quyển, công việc đòi hỏi thời gian, công sức của người tâm huyết
Thứ tự: Tổng hợp → Phân tích → Quy nạp → Diễn dịch
b, Trong lời tựa Trích diễm thi tập:
+ Thao tác lập luận sử dụng: thao tác phân tích
+ Ý nghĩa: chia một nhận định chung thành các mặt riêng biệt
- Trong đoạn trích Hiền tài là nguyên khí quốc gia:
+ Từ câu 1 đến câu 2: tác giả dùng thao tác phân tích xem xét mối quan hệ giữa hiền tài, sự phát triển của đất nước
+ Từ câu 2 đến câu 3: thao tác diễn dịch: Tác giả dựa vào luận điểm “hiền tài là nguyên khí quốc gia” để đưa ra luận điểm đầy thuyết phục: coi trọng, bồi đắp nhân tài cho đất nước
- Dẫn chứng rút từ lời tựa: “ Trích diễm thi tập”. Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý, bộ phận vào một kết luận chung, khiến kết luận ấy mang toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.
Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ, tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác được sử dụng làm kết luận “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?” càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục người người nghe về lí trí, tình cảm
- Nhận định 1: chỉ đúng khi tiền đề biết chân thực, cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó, kết luận mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, không phải chứng minh
- Nhận định 2: chưa chính xác. Quy nạp không được xét đầy đủ toàn bộ các trường hợp riêng thì kết luận được rủ ra còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn chờ thực tiễn chứng minh
- Nhận định 3: đúng. Phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm sự vật, hiện tượng mới được hoàn thành
Bổ sung các ý còn thiếu:
- Mối quan hệ giữa tài với đức
Trong quá trình rèn luyện cần thể hiện song song, hướng tới sự hoàn thiện cả đức và tài
b, Viết phần dàn ý
MB:
+ Giới thiệu lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh, nêu ý nghĩa, nội dung lời dạy đó
TB
- Giải thích câu nói của Bác
+ Khẳng định ý nghĩa, tính đúng đắn của câu nói trong việc rèn luyện, tu dưỡng cá nhân
- Nêu mối quan hệ, phương hướng phấn đấu để thực hiện lời dạy của Bác ( mối quan hệ giữa tài- đức)
- Tầm quan trọng của hai yếu tố tài – đức trong thời kì đất nước hội nhập
KB
- Khẳng định tầm quan trọng của tài và đức.
Chọn đáp án: A