Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
– Tác giả sử dụng thể loại thơ dễ dàng bộc bạch thái độ, cảm xúc của mình.
– Tác giả so sánh, miêu tả sinh động hình ảnh Trái Đất với quả dưa, quả bóng, khuôn mặt thân thương.
– Cách hình dung về Trái Đất và cách thể hiện tình cảm đối với Trái Đất được bày tỏ qua hai thái độ khác nhau.
– Hình ảnh thơ có sức gợi tả, lay động mạnh mẽ “lau nước mắt”, “rửa sạch máu”.
– Tác giả trò chuyện với Trái Đất như với một con người thân thiết, cụ thể, đang đứng đối diện, vì giọng điệu cảm thông, thương xót, vì cách nói giản dị mà thấm thía,…
a, Tìm hiểu đề: Đề nêu ra những yêu cầu buộc phải thực hiện:
+ Kể một câu chuyện
+ Bằng lời văn của em
b, Lập ý
+ Lựa chọn sự kiện chính, nhân vật chính để thể hiện chủ đề
c, Lập dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu câu chuyện được kể
+ Thân bài: Trình bày các chuỗi sự việc diễn ra
+ Kết bài: Kết quả của sự việc
d, Cách làm bài văn tự sự
- Bước 1: Đọc kĩ đề, nắm yêu cầu của đề
- Bước 2: Theo yêu cầu của đề xác định nội dung định kể: nhân vật, sự kiện, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của truyện
- Bước 3: Lập dàn bài theo những ý đã lập ở bước 2
Dựa vào ghi nhớ SGK tập 1 (trang 28)
Ta có đáp án đúng nhất là đáp án c.
c) Tự sự là kể một chuỗi sự việc,sự việc này dẫn đến sự việc kia,cuối cùng tạo thành một kết thúc
Tuy nhiên đáp án này còn thiếu một điều đó là: thể hiện 1 ý nghĩa
. Chuyện Thánh Gióng kể về
. - Cậu bé làng Gióng.
- Thời Hùng Vương thứ sáu.
- Thánh Gióng đã đánh tan giặc Ân cứu nước.
- Diễn biến sự việc :
+ Ra đời kì lạ.
+ Lớn bổng phi thường.
+ Đánh giặc.
+ Về trời.
- Kết quả :
+ Gióng tiêu diệt giặc. + Bay về trời
. - Ý nghĩa :
+ Gióng tiêu biểu cho người anh hùng đánh giặc cứu nước.
+ Là biểu tượng lòng yêu nước cho ý thức và hành động quật khởi chống ngoại xâm.
+ Gióng mang trong mình nhiều nguồn sức mạnh
. - Truyện Thánh Gióng ca ngợi công đức của vị anh hùng làng Gióng xem phần ý nghĩa trên.
- Liệt kê các sự việc theo thứ tự.
+ Ra đời kì lạ.
+ Tiếng nói đầu tiên xin đánh giặc.
+ Gióng đòi ngựa, giáp, roi sắt.
+ Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi Gióng.
+ Gióng lớn nhanh thành tráng sĩ.
+ Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre đánh giặc.
+ Thắng giặc, Gióng cởi bỏ giáp sắt, bay về trời
. - Đặc điểm của phương thức tự sự :
+ Trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc khác rồi kết thúc.
+ Nó thể hiện một hay nhiều ý nghĩa
. + Mục đích giao tiếp của tự sự là :
++Giải thích sự việc.
++ Tìm hiểu về con người, bày tỏ thái độ khen chê.
- Truyện Thánh Gióng cho ta biết :
+ Thời Hùng Vương thứ sáu
+ Có 1 cậu bé ở làng Gióng
+ Thánh Gióng đã đánh tan giặc Ân cứu nước
- Diễn biến sự việc :
+ Sự ra đời kì lạ của Gióng
+ Lớn bỗng phi thường
+ Đánh giặc
+ Về trời
- Kết quả :
+ Gióng tiêu diệt giặc
+ Cưỡi ngựa bay về trời
- Vì : Gióng là tấm gương tiểu biểu cho người anh hùng đánh giặc cứu nước . Là biểu tượng cho lòng yêu nước có ý thức và hành động chống giặc ngoại xâm .
* Các sự việc trong truyện được sắp xếp theo thứ tự sau:
1. Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng.
2. Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc.
3. Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
4. Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc.
5. Thánh Gióng đánh tan giặc
6. Thánh Gióng lên núi, cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời.
7. Vua lập đền thờ phong danh hiệu.
8. Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
* Trong các sự việc trên thì:
- Sự việc 1 là sự việc mở đầu.
- Các sự việc từ 2 đến 7 là sự việc diễn biến.
- Sự việc 8 là sự việc kết thúc.
* Từ thứ tự các sự việc trên ta có thể suy ra đặc điểm của phương thức tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Chúc bạn học tốt
Cốt truyện chính là trình tự sắp xếp các sự việc. Nó là yếu tố đầu tiên của văn tự sự. Có thể coi đây là một trong những nét đặc trưng để phân biệt giữa văn tự sự với phương thức biểu đạt khác như văn miêu tả, văn nghị luận. Tùy mức độ dài ngắn của tác phẩm mà cốt truyện có thể phức tạp hoặc đơn giản, ít tình tiết hoặc nhiều tình tiết. Dù ở mức độ nào, cốt truyện của văn tự sự cũng phải đảm bảo gồm một chuỗi sự việc nối tiếp nhau trong một thời gian và không gian cụ thể, có nguyên nhân, diễn biến, mở đầu và kết thúc. Đặc biệt, cốt truyện phải có ý nghĩa nhất định. Chính sức hấp dẫn của truyện sẽ góp phần rất lớn trong việc tạo nên thành công của tác phẩm.
Đối với học sinh làm văn tự sự, việc tìm cốt truyện rất khó khăn. Thông thường, học sinh hay tạo ra cốt truyện đơn giản, khuôn sáo, thiếu sự thú vị, quá ít tình tiết, thiếu tình huống bất ngờ. Thậm chí, có những bài làm chưa xác định đúng trọng tâm yêu cầu nên dẫn tới xa đề. Nếu cốt truyện sơ sài, nhạt nhẽo thì sẽ không đủ điều kiện để tạo nên bài văn tự sự hay, chinh phục người đọc, người nghe,
Sự việc trong văn tự sự cần phải được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể; do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả,… Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
Nhân vật trong văn tự sự là người thực hiện các sự việc và là đối tượng được thể hiện trong văn bản. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,… Trong bài văn tự sự của học sinh cũng có nhân vật nhưng các nhân vật xuất hiện rất mờ nhạt, không rõ đặc điểm (ngoại hình, tính cách). Các em chỉ quan tâm đến diễn biến câu chuyện. Vì vậy, trước hết hãy lựa chọn số lượng nhân vật phù hợp với cốt truyện, xác định nhân vật chính, phụ. Do bài văn của học sinh không dài nên số lượng nhân vật không cần quá nhiều, không quá ít đủ đề truyền tải nội dụng cốt truyện. Thứ hai, nhân vật dù chính hay phụ nên được miêu tả với chân dung cụ thể, có tên tuổi, vóc dáng, trang phục, diện mạo, tính tình. Thứ ba, nhân vật được xây dựng phải xuất phát từ những nguyên mẫu ngoài đời.
Người kể có thể kể chuyện theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, cũng có thể kết hợp cả hai ngôi kể trên. Cách viết lời kể, lời thoại cần phải biết cân nhắc, chọn lọc. Thực tế bài làm của học sinh cho thấy các em thường ít chú trọng lời kể cho linh hoạt, chỉ dùng lời kể đơn điệu. Thứ nhất, lời kể phải rõ ràng nhưng kín đáo, không nên quá dài dòng, hay hời hợt. Thứ hai, lời kể phải hết sức linh hoạt. Thứ ba, lời kể phải phù hợp với ngôi kể.
Việc lập dàn ý trước khi viết sẽ giúp học sinh hình thành ý theo một trật tự logic, rõ ràng, không bị sót ý, hay tránh được sự lặp lại, lủng củng. Bố cục gồm 3 phần, phần mở phong phú như thế nào thì cách kết thúc bài cũng cần phong phú như vậy.
Thực tế cho thấy nếu trong văn tự sự chỉ chú trọng kể việc mà không quan trọng miêu tả thì câu chuyện sẽ thiếu sinh động, tẻ nhạt. Như vậy, khi làm bài văn tự sự ngoài việc quan tâm đến cốt truyện, hệ thống các chi tiết, sự kiện, các em cần chú ý sử dụng văn miêu tả hợp lý. Điều đáng nói là khi em dùng văn miêu tả trong truyện kể thì phải có sự lựa chọn, chỉ đan xen, bổ trợ để cốt truyện hay hơn, nhân vật thêm sinh động, dùng những từ ngữ có sức gợi tả, giàu hình ảnh, nhạc điệu.
Yêu cầu của mỗi dạng bài kể chuyện rất khác nhau nên học sinh phải nắm chắc cách làm bài của mỗi dạng văn để viết cho đúng. Cụ thể như:
Với dạng kể chuyện dân gian: Yêu cầu cốt truyện không thay đổi. Chú ý phần sáng tạo trong Mở bài và Kết luận.Diễn đạt sự việc bằng lời văn của cá nhân sao cho trong sáng.
Với dạng kể về người: Chú ý tránh nhầm sang văn tả người bằng cách kể về công việc, những hành động, sự việc mà người đó đã làm như thế nào. Giới thiệu về hình dáng, tính cách thể hiện đan xen trong lời kể việc, tránh sa đà vào miêu tả nhân vật đó.
Với dạng kể về sự việc đời thường: Biết hình dung trình tự sự việc cho xác thực, phù hợp với thực tế. Sắp xếp sự việc theo thứ tự nhằm nổi bật ý nghĩa câu chuyện. Lựa chọn ngôi kể cho đúng yêu cầu của bài văn.
Với dạng kể một câu chuyện tưởng tượng gồm có các dạng: Thay đổi hay thêm phần kết của một câu chuyện dân gian. Hoặc hình dung gặp gỡ các nhân vật trong truyện cổ dân gian, tưởng tượng gặp gỡ những người thân trong giấc mơ.
– Xác định được đối tượng cần kể là gì ? (sự việc hay con người)
– Xây dựng tình huống xuất hiện sự việc hay nhân vật đó
– Tưởng tượng các sự việc, hoạt động của nhân vật có thể xảy ra trong không gian cụ thể như thế nào?