K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 5 2021

Là dân số đông,nhiều đô thị,sản xuất phát triển.

7 tháng 3 2019

Hạn chế chủ yếu về tự nhiên đối với phát triển công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng là nghèo tài nguyên khoáng sản. Vì vậy, đồng bằng sông Hồng phải nhập nguyên liệu từ vùng khác đến => Chọn đáp án A

3 tháng 12 2018

Đáp án: C

Giải thích: Dân số đông ở vùng Đồng bằng sông Hồng ngày càng tăng nên nhu cầu về nơi ở rất lớn. Đồng thời, cùng với đó là để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhu cầu xây dựng các nhà máy xí nghiệp, công ty cũng lớn nên đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng trong khi vùng đất trong đê ở nhiều nơi đã đang thoái hóa, bạc màu ⇒ Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

11 tháng 11 2018

Hướng dẫn: Mục đích của sản xuất nông nghiệp hàng hoá là đáp ứng nhu cầu thị trường và thu lợi nhuận.

Chọn: D

7 tháng 12 2018

Đáp án: C

Giải thích: Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu có nhất về tài nguyên khoáng sản ở nước ta cả số lượng, trữ lượng với một số loại khoáng sản tiêu biểu như than (chiếm khoảng 90%, chủ yếu ở Quảng Ninh), Apatit (Lào Cai), đồng, vàng, sắt,… Đồng thời, đây cũng là vùng có trữ lượng thủy điện lớn với một số thủy điện có công suất rất lớn như thủy điện Sơn La (2400 MW), Hòa Binh (1920 MW), Thác Bà,… Như vậy, ngành công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ phát triển chủ yếu nhờ vào nguồn tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện lớn. Ngoài ra còn có tài nguyên nông – lâm, vị trí địa lí thuận lợi,…

25 tháng 12 2018

Hướng dẫn: SGK/95, địa lí 11 cơ bản.

Chọn: D

27 tháng 11 2018

a) Thế mạnh

* Vị trí địa lí: có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Về mặt tự nhiên, nó nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Biển Đông rộng lớn. Về mặt kinh tế, Đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng này giống chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.

* Tài nguyên thiên nhiên:

- Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú nh hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Ngoài nước trên mặt, vùng còn có nguồn nước ngầm tương đối dồi dào với chất lượng tốt. Một số nơi còn có nước khoáng, nước nóng.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

- Đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài hơn 400 km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thủy sản; bên cạnh đó là khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.

- V khoáng sản, có giá trị đáng k là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình).

* Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư và nguồn lao động: Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Cht lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn các đô thị.

- Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không phát triển mạnh. Khả năng cung cấp điện, nước cho sản xuất và đời sống được đảm bảo.

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế dã được hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể...

- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu...

- Mạng lưới đô thị tương đối phát triển với hai trung tâm kinh tế - xã hội vào loại lớn nhất cả nước là Hà Nội, Hải Phòng.

b) Hạn chế

- Là vùng có số dân đônh nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1225 ngươi/km2 (năm 2006), gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì thế, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lưng cuộc sống.

- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,...

- Tài nguyên thiên nhiên không thật phong phú và việc sử dụng lại chưa hợp lí. Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên (đất, nước mặt trên...) bị suy thoái.

- Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, phần lớn phải đưa từ các vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.

25 tháng 9 2019

Hướng dẫn: SGK/151, địa lí 12 cơ bản.

Chọn: A

24 tháng 10 2019

Hướng dẫn: SGK/151, địa lí 12 cơ bản.

Chọn: A

2 tháng 11 2018

Chăn nuôi bò sữa và gà công nghiệp được phát triển mạnh ở vùng ven các thành phố lớn chủ yếu là do nhu cầu của thị trường. Các thành phố lớn dân cư đông đúc, cần nguồn cung cấp thực phẩm lớn từ trứng, sữa, gia cầm, lợn...theo truyển thống ăn uống => thúc đẩy chăn nuôi các loài này phát triển

=> Chọn đáp án C