Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thường sẽ là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản
Đáp án: B
Giải thích: Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng vì khẳng định chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo, vùng biển và thềm lục địa xung quanh.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản phân theo họat động kinh tế của Bắc Trung Bộ, năm 1995 và năm 2011
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
Giai đoạn 1995 - 2011:
- Tổng sản lượng thuỷ sán, sản lượng thuỷ sản khai thác và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở Bắc Trung Bộ đều tăng nhanh.
+ Tổng sản lượng thuỷ sản tăng gấp 3,4 lần.
+ Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng gấp 2,8 lần.
+ Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng gấp 7,0 lần.
- So với sản lượng thuỷ sản khai thác, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở Bắc Trung Bộ có tốc độ tăng nhanh hơn.
* Giải thích
- Bắc Trung Bộ có tiềm năng lớn về biển, tỉnh nào cũng giáp biển.
- Bắc Trung Bộ chú trọng phát triển cả khai thác và nuôi trồng, đặc biệt là nuôi trồng. Tuy nhiên, việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản ở đây cũng gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn, ngư cụ, tàu thuyền có công suất nhỏ, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, hão, lũ lụt,...
a, Hoạt động động khai thác thủy sản
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt | + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9- 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài.... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trưòng vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế... + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. |
+ Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi. + Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản |
|
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. |
+ Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. |
|
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. |
+ Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
b, Nuôi trồng thủy sản
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn | |
Điều kiện nuôi trồng | + Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. |
- Việc mở rộng diện tích nuôi trồng ở vùng dồng bằng còn hạn chế do cân nhắc đến việc bảo vệ môi trường. - Dịch bệnh tôm. - Một số vùng nuôi bị nhiễm bẩn. |
|
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống nuôi trồng thuỷ sản |
||
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. |
+ Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. |
|
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. |
||
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. |
+ Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
Đáp án cần chọn là: C
Đáp án: DHNTB là nơi tập trung nhiều bãi tôm bãi cá lớn nhất cả nước, với hai ngư trường lớn là Ninh Thuận – Bình Thuận, Hoàng Sa – Trường Sa.
=> Vì vậy sản lượng đánh bắt cá ở DHNTB cao hơn ở BTB.
Đáp án: C
Giải thích: DHNTB là nơi tập trung nhiều bãi tôm bãi cá lớn nhất cả nước, với hai ngư trường lớn là Ninh Thuận – Bình Thuận, Hoàng Sa – Trường Sa. Vì vậy sản lượng đánh bắt cá ở DHNTB cao hơn ở BTB.
- Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo và vùng biển, thềm lục địa xung quanh.
- Góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta.
Đáp án: B
Giải thích: Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ việc đánh bắt ven bờ là chính, nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản bị suy giảm. Vì vậy, đánh bắt thủy sản ở Bắc Trung Bộ gặp nhiều khó khăn.