Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các từ láy được sử dụng trong bài: thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ để gợi tả sắc thái cảnh vật cũng như tâm trạng của con người.
Đặc biệt từ láy “nao nao” gợi nên nét buồn khó hiểu, không thể gọi tên.
+ “Thơ thẩn”: tâm trạng nuối tiếc khi tan hội trong sự bần thần, lắng buồn.
→ Cảm giác buồn, bâng khuâng xao xuyến một ngày vui xuân đã hé mở một vẻ đẹp tâm hồn, thiếu nữ tha thiết với vẻ đẹp của tạo vật, niềm vui với cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
Những từ láy này đã nhuồm màu tâm trạng lên cảnh vật, thông qua bút pháp tả cảnh ngụ tình, cảnh tình càng trở nên tương hợp hơn.
- Các từ láy được sử dụng trong bài: thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ để gợi tả sắc thái cảnh vật cũng như tâm trạng của con người.
- Đặc biệt từ láy “nao nao” gợi nên nét buồn khó hiểu, không thể gọi tên.
“Thơ thẩn”: tâm trạng nuối tiếc khi tan hội trong sự bần thần, lắng buồn.
⇒ Cảm giác buồn, bâng khuâng xao xuyến một ngày vui xuân đã hé mở một vẻ đẹp tâm hồn, thiếu nữ tha thiết với vẻ đẹp của tạo vật, niềm vui với cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
- Những từ láy này đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật, thông qua bút pháp tả cảnh ngụ tình, cảnh tình càng trở nên tương hợp hơn.
Các từ láy được sử dụng trong bài: thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ để gợi tả sắc thái cảnh vật cũng như tâm trạng của con người.
Đặc biệt từ láy “nao nao” gợi nên nét buồn khó hiểu, không thể gọi tên.
+ “Thơ thẩn”: tâm trạng nuối tiếc khi tan hội trong sự bần thần, lắng buồn.
→ Cảm giác buồn, bâng khuâng xao xuyến một ngày vui xuân đã hé mở một vẻ đẹp tâm hồn, thiếu nữ tha thiết với vẻ đẹp của tạo vật, niềm vui với cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
Những từ láy này đã nhuồm màu tâm trạng lên cảnh vật, thông qua bút pháp tả cảnh ngụ tình, cảnh tình càng trở nên tương hợp hơn.
a. Bốn bề bát ngát xa trông
=> Cô đơn, lạc lõng giữa không gian của lầu Ngưng Bích
b. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
=> Tủi hổ, đau đớn khi nghĩ về mình và KT
c. Bên trời góc bể bơ vơ
=>Càm thấy mình nhỏ bé, lạc lõng giữa thiên nhiên của lầu NB
Từ "lận đận" là từ láy
Ý nghĩa: lận đận là những vất vả, chật vật vì gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở, vấp váp , tác giải dùng từ trên để diễn tả cuộc sống kho khăn , gian khổ của người bà , người phụ nữ VN thời chiến tranh .
`-` Từ láy : chùng chình, dềnh dàng, vội vã
`=>` Tác dụng : Giúp gợi hình, gợi cảm , làm câu thơ tăng nét sinh động.