Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: D
Giải thích: Ảnh hưởng của các hạn chế đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng là:
- Số dân đông trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành vấn đề nan giải.
- Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,... gây tác hại nhiều mặt đến sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp) và đời sống.
- Một số tài nguyên (như đất, nước trên mặt,...) bị xuống cấp do khai thác quá mức gây khó khăn cho việc nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi.
- Vùng thiếu nguyên liệu. Phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến, nên chi phí lớn, giá thành sản phẩm cao,...
Đáp án: B
Giải thích: Phương pháp loại trừ:
- Ý A: đồi núi giúp mở mang đồng bằng → tác động tiêu cực → Loại.
- Ý B: đồi núi chia cắt đồng bằng, khó khăn cho giao thông, phát triển KT → Đúng.
- Ý C: lũ lụt đồng bằng là do mưa lớn + địa hình thấp, không phải do địa hình miền núi gây nên → Loại.
- Ý D: gió mùa tây nam khô nóng là do bức chắn của dãy núi cao phía Tây gây nên → Loại.
Như vậy, tác động tiêu cực của địa hình miền núi là chia cắt đồng bằng (đồng bằng ven biển miền Trung).
- Các vùng thường xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán:
+ Vùng hay xảy ra ngập lụt: Đồng bằng sông Hồng, đổng bằng sổng Cửu Long các vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ.
+ Vùng hay xảy ra lũ quét: vùng núi phía Bắc, nhiều nơi từ Hà Tĩnh tới Nam Trung Bộ.
+ Vùng hay xảy ra hạn hán: Tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giañg) mùa khô kéo dài 3-4 tháng. Ở đổng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, thời kì khô hạn kéo dài đến 4 - 5 tháng. Ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ, thời kì khô hạn dài 6 - 7 tháng .
- Để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này, cần:
+ Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc hợp lí.
+ Cần tổ chức phòng chống hạn hán tốt. Để phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng nhũng công trình thuỷ lợi hợp lí.
+ Tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng.
- Động đất mạnh nhất và tập trung nhất ở vùng Tây Bắc, sau đó đến vùng Đông Bắc và vùng ven biển Nam Trung Bộ.
HƯỚNG DẪN
- Do đặc điểm hình thái sông và cường độ mưa lớn trong các tháng mùa mưa.
- Sông ngòi miền Trung có hướng tây bắc - đông nam hoặc tây - đông, bắt nguồn từ Trường Sơn đổ ra biển. Do địa hình hẹp ngang, nên sông ngắn, dốc; cùng với cường độ mưa trong các tháng mùa mưa rất lớn làm cho lũ tập trung rất nhanh và đột ngột.
- Từ vùng núi đốc đổ xuống, khi đến vùng thấp trũng ở giữa các đồng bằng duyên hải sông uốn khúc quanh co; một số sông không chảy thẳng ra biển mà phải đi qua vùng đầm phá thông với biển bằng một, hai cửa hẹp (các sông của Thừa Thiên Huế đổ vào đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, thông ra biển bởi cửa Thuận An ở phía bắc và Tư Hiền ở phía nam...) thoát nước chậm, nên gây ngập lụt cho nhiều vùng đồng bằng.
Đáp án: A
Giải thích: Nguyên nhân chính gây ra ngập lụt ở Đồng bằng sông Hồng là diện mưa bão rộng, lũ tập trung trên các hệ thống sông lớn + địa hình thấp, hệ thống đê bao bọc
- Triều cường, nước biển dâng là nguyên nhân ngập lụt ở ĐBSCL. Còn lũ nguồn chỉ xảy ra ở vùng đồi núi → nguyên nhân ngập lụt ở ĐBSH không phải lo lũ nguồn ⇒ Loại 3 đáp án B, C, D.
Đáp án A
Nguyên nhân chính gây ra ngập lụt ở Đồng bằng sông Hồng là diện mưa bão rộng, lũ tập trung trên các hệ thống sông lớn + địa hình thấp, hệ thống đê bao bọc
Đáp án B
Phương pháp loại trừ:
- Ý A: đồi núi giúp mở mang đồng bằng -> tác động tích cực -> Loại
- Ý B: ở miền Trung nước ta, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, gây khăn cho giao thông bắc - nam, phát triển kinh tế.
=> Đúng
- Ý C: ngập lụt vùng đồng bằng chủ yếu là do mưa lớn + địa hình đồng bằng thấp -> Loại
- Ý D: hiện tượng bão, lũ, hạn hán không phải do địa hình miền núi gây ra -> Loại
=> Vậy tác động tiêu cực của địa hình miền núi là ăn lan ra sát biển, chia cắt đồng bằng (đồng bằng ven biển miền Trung)