Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Giải thích:
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào là bệnh P, bệnh nào là bệnh Q.
+ Bệnh P do gen nằm trên NST thường quy định. Cặp số 10, 11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh màu đen. Chứng tỏ bệnh màu đen là do gen lặn nằm trên NST thường quy định. -> Bệnh P được kí hiệu là bệnh màu đen.
+ Vì bệnh màu đen là bệnh P nên bệnh màu xám là bệnh Q. Bệnh quy do gen lặn quy định. Vì người số 7 bị bệnh sẽ truyền gen bệnh cho con gái số 12. Nếu bệnh do gen trội quy định thì con gái số 12 mang gen trội sẽ quy định bị bệnh.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P-> Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
Người số 8 có kiểu gen dị hợp vệ bệnh P. -> Kiểu gen người số 8 là Aa.
->Con của cặp với chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai (1/3 + 2/3Aa) x Aa
->Phép lai (1/3AA + 2/3Aa) x Aa sẽ cho đời con là 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.
->Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai người 2/6AA hoặc 3/6Aa.
->Người số 13 có kiểu gen Aa với tỉ lệ 3/5; kiểu gen AA với tỉ lệ 2/5.
+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen 2/3Aa hoặc 1/3Aa.
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh P = 3/5 x 2/3 x ¼ = 1/10
Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh => do gen lặn.
Mà bố bình thường (II.8) sinh con gái bị bệnh (III.14) => do gen lặn trên NST thường.
II.7 là aa, luôn truyền a cho con => III.12: Aa.
II.8 x II.9: Aa x Aa (do sinh ra III.14 là aa) => III.13 × 1 3 A A : 2 3 A a
Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – xác suất sinh con bị bệnh.
Con bị bệnh khi III.13 là Aa. Khi đó: Aa x Aa → 1 3 aa
=> Xác suất sinh con bị bệnh: 2 3 × 1 4 = 1 6
=> Xác suất sinh con bình thường: 1- 1 6 = 5 6
Chọn B
Đáp án A.
- Xét bệnh bạch tạng: A bình thường >> a bị bệnh
Gen qui định bệnh bạch tạng nằm trên NST thường
Người 13 bình thuờng có mẹ bị bạch tạng.
=> Người 13 có kiểu gen Aa.
Tương tự, người 9 có kiểu gen Aa
Người 10 có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường.
- Xét bệnh mù màu : B bình thường >> b bị bệnh
Gen qui định mù màu nằm trên NST giới tính X
Người nam 12 mắc bệnh mù màu nên sẽ có kiểu gen XbY.
=> Người nam 12 sẽ nhận NST Xb từ người mẹ
Mà mẹ người 12 ( là người 8 ) bình thường
=> Người 8 có kiểu gen là XBXb
Cặp vợ chồng 7 x 8 : XBY x XBXb
Theo lý thuyết đời con là : 1 XBXB : 1XBXb : 1XBY : 1XbY
Vậy người 13 có dạng là (1 XBXB : 1 XBXb)
Người nam14 bình thường nên có kiểu gen là XBY
Cặp vợ chồng 13 x 14: (1 XBXB : 1 XBXb) x XBY
Đời con theo lý thuyết:
Đáp án B
Quy ước gen:
A,B: bình thường; a – bị bệnh bạch tạng; b – bị mù màu
Xét bên người vợ:
Mẹ vợ bị bạch tạng → vợ có kiểu gen Aa
Anh vợ bị mù màu (XaY) → Mẹ vợ có kiểu gen XAXa → vợ có kiểu gen: XAXA: XAXa
Xét bên người chồng:
Người số 9 có bố bị bạch tạng nên có kiểu gen Aa
Người số 10 có em gái bị bạch tạng → bố mẹ 5-6 có kiểu gen Aa × Aa → người số 10 có kiểu gen: 1AA:2Aa
Cặp vợ chồng 9 – 10: Aa × (1AA:2Aa) ↔ (1A:1a)(2A:1a) → người 14 có kiểu gen: 2AA:3Aa
- Người 14 không bị mù màu nên có kiểu gen XBY
Cặp vợ chồng 13 × 14: Aa(XBXB: XBXb) × (2AA:3Aa)XBY ↔ (1A:1a)(3XB:1Xb) × (7A:3a)(XB:Y)
XS người 16 : bị bạch tạng là 3/20; không bị bạch tạng là 17/20
XS người 16 bị mù màu là 1/4 ; không bị mù màu là 3/4
XS người 16 mắc 1 trong 2 bệnh là: 0,325
Đáp án D
Giải thích:
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào do gen nằm trên NST X quy định.
+ Cặp số 10 - 11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh P. Chứng tỏ bệnh P là do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
+ Vì có một bệnh do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định. Cho nên suy ra đó là bệnh Q.
- Cặp vợ chồng số 10 – 11 không bị bệnh Q nhưng sinh người con số 16 bị bệnh Q. → Bệnh quy do gen lặn quy định.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P → người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
Người số 8 có kiểu gen dị hợp về bệnh P. → Kiểu gen người số số 8 là Aa.
→ Con của cặp với chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai ( 1 3 AA + 2 3 Aa) × Aa
→ Phép lai ( 1 3 AA + 2 3 Aa) × Aa sẽ cho đời con là 2 6 AA : 3 6 Aa : 1 6 aa.
→ Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai người 2/6AA hoặc 3/6Aa.
→ Người số 13 có kiểsu gen Aa với tỉ lệ 3 5 ; kiểu gen AA với tỉ lệ 2 5 .
+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen 2 3 Aa hoặc 1 3 AA.
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh P = 3 5 × 2 3 × 1 4 = 1 10 .
- Xác suất sinh con không bị bệnh Q:
+ Kiểu gen về bệnh Q: Người số 13 là nam, không bị bệnh Q nên kiểu gen về bệnh Q là XBY.
+ Người số 14 không bị bệnh Q nhưng có mẹ dị hợp về bệnh Q. Vì vậy kiểu gen của người số 14 là 1 2 XAXA hoặc 1 2 XAXa.
+ Xác suất sinh con bị bệnh Q = 1 2 × 1 4 = 1 8
- Xác suất sinh con bị 2 bệnh = 1 10 × 1 8 = 1 80
Chọn đáp án D.
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào
do gen nằm trên NST X quy định.
+ Cặp số 10 - 11 đều không bị bệnh, sinh
người con gái số 15 bị bệnh P. Chứng tỏ
bệnh P là do gen lặn nằm trên NST
thường quy định.
+ Vì có một bệnh do gen nằm trên vùng
không tương đồng của NST X quy định.
Cho nên suy ra đó là bệnh Q.
- Cặp vợ chồng số 10 - 11 không bị bệnh
Q nhưng sinh người con số 16 bị bệnh Q
® Bệnh quy do gen lặn quy định.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P
® người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa,
trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
Người số 9 bị bệnh P
® Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa,
trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
® Con của cặp với chồng số 7 và 8
sẽ là con của phép lai
kiểu gen AA với tỉ lệ 1 2 .
+ Tìm KG của người số 14: có bố mẹ
dị hợp nên người số 14 có kiểu gen
2 3 Aa hoặc 1 3 AA.
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh
con bị bệnh P = 1 2 × 2 3 × 1 4 = 1 12 .
- Xác suất sinh con không bị bệnh Q:
+ Kiểu gen về bệnh Q:
Người số 13 là nam, không bị bệnh Q
nên kiểu gen về bệnh Q là XBY.
+ Người số 14 không bị bệnh Q nhưng
có mẹ dị hợp về bệnh Q.
Vì vậy kiểu gen của người số
14 là XAXA hoặc XAXa
+ Xác suất sinh con bị bệnh Q = 1 2 × 1 4 = 1 8
+ Xác suất sinh con bị 2 bệnh = 1 12 × 1 8 = 1 96
Chọn đáp án B
Các kết luận số I, IV đúng.
+ Xác định quy luật di truyền của hai bệnh và quy uớc gen:
Vợ chồng số 5, 6 không bị bệnh P sinh ra con gái 11 bị bệnh này → bệnh do gen lặn nằm trên NST thường. Quy ước gen: A: bình thường; a: bị bệnh (A trội hoàn toàn so với a).
Vợ chồng số 7, 8 không bị bệnh M nhưng có con trai 12 bị bệnh này và bệnh chỉ xuất hiện ở nam giới trong phả hệ → bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Quy ước gen: B: bình thường, b: bị bệnh (B trội hoàn toàn so với b).
+ Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:
Về bệnh P:
- Những người 1, 4, 8, 11 đều bị bệnh nên có kiểu gen aa.
- Người số 2 bình thường nhưng có con gái số 8 bị bệnh → Số 2 có kiểu gen Aa.
- Người số 9 không bệnh nhưng có bố bị bệnh → Số 9 có kiểu gen: Aa. Số 3 có kiểu gen (AA hoặc Aa).
- Người số 5, 6 bình thường nhưng có con gái 11 bị bệnh (aa) → Kiểu gen của 5, 6: Aa. Số 10 có kiểu gen 1/3 AA : 2/3 Aa
- Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa. Số 12, 13 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh → 12, 13: Aa.
- Kiểu gen của người 14, 15 là 2/5 AA : 3/5 Aa
Về bệnh M:
- Người con trai số 2, 4, 5, 7, 10, 14 đều không bị bệnh nên có kiểu gen XBY.
- Người con trai số 12 bị bệnh nên có kiểu gen XbY → số 8: XBXb → số 1: XBXb.
- Người số 13 không bị bệnh, có bố mẹ không bị bệnh nhưng có anh trai bị bệnh
→ Số 13 có kiểu gen ½ XBXB : ½ XBXb.
Những người phụ nữ số 3, 6, 9, 11, 15 không bị bệnh nên có kiểu gen XBX-.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ về cả hai bệnh như sau:
1. aaXBXb
2. AaXBY
3. A_XBX-
4. aaXBY
5. AaXBY
6. AaXBX-
7. A_XBY
8. aaXBXb
9. AaXBX-
10. A_XbY
11. aaXBX-
12. AaXbY
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb)
14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
15. A_XBX-
+ Xét các phát biểu của dề bài:
-I đúng: bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y.
-II sai: chỉ xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ, đó là những người số 1, 2, 4, 5, 8 và 12.
-III sai: cặp vợ chồng 13 - 14 sinh ra một đứa con trai, xác suất để người con trai này chỉ bị một bệnh là:
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb) x 14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
Tỉ lệ con trai mắc 1 bệnh (A_XbY + aaXBY)=13/80
→ Khi vợ chồng này sinh 1 con trai, xác suất để đứa con này chỉ mắc 1 bệnh=32,5%
- IV đúng: vợ chồng này sinh thêm 1 đứa con gái, xác suất để người con này bình thường và không mang alen gây bệnh = AAXBXB = 13,125%
Đáp án B
Gen lặn trên NST thường quy định bệnh, gen trội bình thường.
Kiểu gen của II.7 là aa K kiểu gen của III.12 bình thường chắc chắn là Aa.
Kiểu gen của III14 là aa nên kiểu gen của II 8, 9 là Aa -> kiểu gen III13 là 1/3 AA: 2/3 Aa
Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh = 1 - 1/3a x 1/2a = 5/6
Đáp án D
Nhìn vào sơ đồ phả hệ ta thấy, bố mẹ bình thường sinh ra con gái bị bệnh => Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – bình thường, a – bị bệnh.
Cặp bố mẹ II.6 và II.7 đều không bị bệnh sinh ra con III.11 bị bệnh => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gen dị hợp tử là Aa => Người con III.12 không bị bệnh có kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.
Cặp bố mẹ II.8 và II.9 đều không bị bệnh sinh ra con III.14 bị bệnh => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gen dị hợp tử là Aa => Người con III.13 không bị bệnh có kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9.
Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: 1 – 1/9 = 8/9.
Xác suất sinh con trai không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: 8/9 x 1/2 = 4/9
Đáp án D
Giải thích:
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào là bệnh P, bệnh nào là bệnh Q.
+ Bệnh P do gen nằm trên NST thường quy định. Cặp số 10, 11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh màu đen. Chứng tỏ bệnh màu đen là do gen lặn nằm trên NST thường quy định. → Bệnh P được kí hiệu là bệnh màu đen.
+ Vì bệnh màu đen là bệnh P nên bệnh màu xám là bệnh Q. Bệnh quy do gen lặn quy định. Vì người số 7 bị bệnh sẽ truyền gen bệnh cho con gái số 12. Nếu bệnh do gen trội quy định thì con gái số 12 mang gen trội sẽ quy định bị bệnh.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P → người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
Người số 8 có kiểu gen dị hợp về bệnh P. → Kiều gen người số 8 là Aa.
→ Con của cặp với chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai (1/3AA + 2/3Aa) × Aa
→ Phép lai (1/3AA + 2/3Aa) × Aa sẽ cho đời con là 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.
→ Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai người 2/6AA hoặc 3/6Aa.
→ Người số 13 có kiểu gen Aa với tỉ lệ 3/5; kiểu gen AA với tỉ lệ 2/5.
+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen 2/3Aa hoặc 1/3AA.
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh P = 3/5 × 2/3 × 1/4 = l/10.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh P = 1 - l/10 = 9/10.
- Xác suất sinh con không bị bệnh Q:
+ Kiểu gen về bệnh Q: Người số 13 là nam, không bị bệnh Q nên kiểu gen về bệnh Q là X B Y .
+ Người số 14 không bị bệnh Q nhưng có mẹ dị hợp về bệnh Q. Vì vậy kiểu gen của người số 14 là 1 / 2 X A X A hoặc 1 / 2 X A X a .
+ Xác suất sinh con bị bệnh Q = 1/2 × 1/4 = 1/8.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh Q = 1 - 1/8 = 7/8.
- Xác suất sinh con không bị 2 bệnh = 9/10 x 7/8 = 63/80