Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có :
- Độ tan của chất rắn phụ thuộc vào nhiệt độ .
Nếu nhiệt độ tăng thì độ tan của chất răn tan , còn nếu nhiệt độ giảm thì độ tan của chất rắn giảm .
Xét thấy trong trường hợp này dụng dịch vừa tan là dung dịch bão hòa ở nhiệt độ cao (nước cất vừa đun sôi vào cốc thủy tinh, sau đó cho đường saccarozơ vào khuấy nhanh đến khi thấy đường không tan được nữa)
=> khi để dung dịch này sau một ngày có hiện tượng đường kết tủa ở dưới đáy cốc vì nhiệt độ nước giảm nên độ tan giảm => đường không thể tan nên lắng xuống cốc
Khi cho đường saccarozo vào H2SO4 đặc thì do H2SO4 có tính oxi hóa mạnh, có tính háo nước nên hút nước của đường tạo thành chất rắn có màu đen (C), p/ư tỏa nhiệt
C12H22O11 --------> 12C+ 11H2O
Sau khi đường hóa than thì tiếp tục tác dụng với H2SO4 đặc dư tạo thành 2 chất khí k màu là CO2 và SO2
C+ 2H2SO4 ----to---> CO2+ 2SO2 +2H2O
\(n_{NaOH}=0.1\cdot2=0.2\left(mol\right)\)
\(n_{H_2SO_4}=0.1\cdot2=0.2\left(mol\right)\)
\(2NaOH+H_2SO_4\rightarrow Na_2SO_4+2H_2O\)
\(LTL:\dfrac{0.2}{2}< \dfrac{0.2}{1}\)
\(\Rightarrow H_2SO_4dư\)
Sau khi nhỏ dung dịch phenolphtalein không có hiện tượng.
=> D
Rót 50 ml dung dịch H2SO4 2M vào bình chứa 100 ml dung dịch NaOH 3M và khuấy đều. Sau đó, nhỏ 2 - 3 giọt dung dịch phenolphtalein vào bình phản ứng. Hiện tượng xảy ra là gì?
A. Xuất hiện kết tủa màu trắng.
B. Hình thành bọt khí không màu.
C. Dung dịch từ không màu xuất hiện màu hồng.
D. Không có hiện tượng gì xảy ra.
---
nH2SO4= 0,05.2=0,1(mol)
nNaOH=0,1.3=0,3(mol)
PTHH: 2 NaOH + H2SO4 -> Na2SO4 + 2 H2O
Vì 0,3/2 > 0,1/1
=> NaOH dư, H2SO4 hết => nhỏ phenolphtalein vào xuất hiện màu hồng
=> CHỌN C
a.
|
AgNO3 |
K2CO3 |
Ban đầu |
0,6 mol; 102 gam |
0,9 mol; 124,2 gam |
Thêm vào |
→ HCl : 0 , 1 mol ↓ AgCl : 0 , 6 mol |
← H 2 SO 4 : 0 , 25 ↑ CO 2 : 0 , 25 |
Sau phản ứng |
115,9gam |
213,2 gam |
Thêm nước |
213,2 – 115,9 = 97,3 gam |
|
Có đường kết tinh trong cốc do độ tan của saccarozơ trong nước lạnh nhỏ hơn trong nước nóng.