Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Theo như đoạn văn, điện thoại di động đặc biệt phổ biến với giới trẻ bởi vì:
A. Chúng khiến người dùng cảnh giác mọi lúc
B. Chúng không thể thiếu trong giao tiếp hằng ngày
C. Chúng làm họ trông sành điệu hơn
D. Chúng không thể thay thế bởi điện thoại thông thường
Dẫn chứng câu cuối đoại 1 “They find that the phones are more than a means of communication - having a mobile phone shows that they are cool and connected.” – (Họ thấy rằng điện thoại có hơn 1 ý nghĩa là giao tiếp-có 1 chiếc điện thoại cho thấy rằng họ ngầu và có nhiều mối quan hệ)
Dịch bài
Có hàng triệu người đang sử dụng điện thoại di động ngày nay. Ở nhiều nơi, nó thậm chí bị coi là bất thường nếu ta không sử dụng 1 chiếc. Ở nhiều quốc gia, điện thoại di động rất phổ biến đối với giới trẻ. Họ nhận thấy rằng điện thoại không chỉ đơn thuần là 1 phương tiện giao tiếp mà chúng còn chứng minh rằng họ ngầu có mối nhiều quan hệ
Sự bùng nổ trong sử dụng điện thoại di động trên khắp thế giới đã khiến một số chuyên gia y tế lo ngại. Một số bác sĩ sợ rằng trong tương lai nhiều người có thể gặp vấn đề về sức khoẻ do sử dụng điện thoại di động. Tại Anh, đã có một cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ty điện thoại đang lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Họ nói rằng không có bằng chứng nào cho thấy điện thoại di động có hại cho sức khoẻ của người dùng.
Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Dấu hiệu thay đổi mô trong não có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại. Trong một trường hợp, một nhân viên bán hàng đã phải nghỉ hưu khi còn rất trẻ vì chứng mất trí nhớ nghiêm trọng. Anh ta không thể nhớ ngay cả những nhiệm vụ đơn giản và thường xuyên quên cả tên của con trai mình. Người đàn ông này thường nói chuyện điện thoại di động khoảng sáu giờ mỗi ngày trong tuần làm việc của mình trong một vài năm. Bác sĩ gia đình đổ lỗi cho việc sử dụng điện thoại di động , nhưng bác sĩ công ti thì không đồng tình
Điều gì làm cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy? Câu trả lời là bức xạ. Các máy móc công nghệ cao có thể phát hiện ra một lượng nhỏ bức xạ từ điện thoại di động. Các công ty điện thoại di động đồng ý rằng có một vài bức xạ, nhưng họ nói rằng số lượng đó rất nhỏ để phải bận tâm
Thảo luận về sự an toàn khi tiếp tục sử dụng, cách tốt nhất là sử dụng ít thường xuyên hơn. Dùng điện thoại thông thường nếu là cuộc nói chuyện dài. Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và thuận tiện, đặc biệt là trong trường hợp khẩn cấp. Trong tương lai, điện thoại di động có thể là 1 cảnh báo rằng chúng không tốt cho sức khoẻ của bạn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy khôn ngoan khi không sử dụng chúng quá thường xuyên
Đáp án D
Theo như đoạn văn, điện thoại di động đặc biệt phổ biến với giới trẻ bởi vì______.
A. chúng không thể bị thay thế bởi những chiếc điện thoại thông thường.
B. chúng rất cần thiết trong giao tiếp hằng ngày.
C. chúng khiến người dùng cảnh giác mọi lúc.
D. chúng khiến họ trông sành điệu hơn.
Dẫn chứng câu cuối- đoạn 1 “They find that the phones are more than a means of communication - having a mobile phone shows that they are cool and connected” – (Họ thấy rằng điện thoại không chỉ là 1 phương tiện giao tiếp- việc có 1 chiếc điện thoại cho thấy rằng họ sành điệu và có nhiều mối quan hệ).
Dịch bài
Có hàng triệu người đang sử dụng điện thoại di động ngày nay. Ở nhiều nơi, điều đó thậm chí bị coi là bất thường nếu ta không sử dụng tới 1 chiếc. Ở nhiều quốc gia, điện thoại di động rất phổ biến đối với giới trẻ. Họ nhận thấy rằng điện thoại không chỉ đơn thuần là 1 phương tiện giao tiếp mà chúng còn chứng minh rằng họ sành điệu có nhiều mối quan hệ.
Sự bùng nổ trong sử dụng điện thoại di động trên khắp thế giới đã khiến một số chuyên gia y tế lo ngại. Một số bác sĩ quan ngại rằng trong tương lai, nhiều người có thể sẽ gặp vấn đề về sức khoẻ do việc sử dụng điện thoại di động. Tại Anh, đã có một cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ty điện thoại đang lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Họ nói rằng không có bằng chứng nào cho thấy điện thoại di động có hại cho sức khoẻ của người dùng. Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Dấu hiệu thay đổi mô trong não có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại. Trong một trường hợp, một nhân viên bán hàng đã phải nghỉ hưu khi còn rất trẻ vì chứng mất trí nhớ trầm trọng. Anh ta không thể nhớ những thao tác nghiệp vụ đơn giản và thường xuyên quên cả tên của con trai mình. Người đàn ông này thường nói chuyện điện thoại di động khoảng sáu giờ mỗi ngày trong tuần làm việc của mình trong một vài năm. Bác sĩ gia đình đổ lỗi cho việc sử dụng điện thoại di động, nhưng bác sĩ công ti thì không đồng tình.
Điều gì làm cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy? Câu trả lời là bức xạ. Các máy móc công nghệ cao có thể phát hiện ra một lượng nhỏ bức xạ phát ra từ điện thoại di động. Các công ty điện thoại di động đồng ý rằng có một vài bức xạ, nhưng họ nói rằng số lượng đó rất nhỏ để phải bận tâm. Bàn về sự an toàn khi tiếp tục sử dụng điện thoại di động, cách tốt nhất là sử dụng chúng ít thường xuyên hơn. Dùng điện thoại thông thường nếu là cuộc nói chuyện dài. Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và tiện dụng, đặc biệt là trong những trường hợp khẩn cấp. Trong tương lai, điện thoại di động có thể là 1 cảnh báo rằng chúng không tốt cho sức khoẻ của bạn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy khôn ngoan khi không sử dụng chúng quá thường xuyên.
Đáp án C
Việc biến đổi có thể bị gây nên do điện thoại di động chủ yếu liên quan tới:
A. Tính linh hoạt của trí óc và thể chất
B. Các động mạch của não
C. Những tế bào nhỏ trong não
D. Bộ nhớ cư trú
Dẫn chứng câu đầu đoạn 3 “On the other hand, medical studies have shown changes in the brain cells of some people who use mobile phones”.-(Mặt khác, những nghiên cứu y khoa chỉ ra rằng có những thay đổi trên những tế bào não của 1 vài người sử dụng di động)
Đáp án A
Những thay đổi có thể bị gây ra bởi điện thoại di động chủ yếu liên quan tới______.
A. những tế bào nhỏ nhất của não bộ.
B. tính linh hoạt của đầu óc và cơ thể.
C. những động mạch trong não.
D. bộ nhớ cư trú.
Dẫn chứng ở đoạn 2: “On the other hand, medical studies have shown changes in the brain cells of some people who use mobile phones. Signs of change in the tissues of the brain and head can be detected with modern scanning equipment” – (Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Những dấu hiệu thay đổi trong mô của não bộ và đầu có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại).
Đáp án A
Các bác sĩ kết luận tạm thời rằng điện thoại di động có thể .
A. gây ra một số vấn đề về thần kinh.
B. làm tổn hại tới cảm xúc của người sử dụng.
C. thay đổi hành vi xã hội của người sử dụng.
D. thay đổi tính khí của người sử dụng.
Dựa vào ví dụ trong bài về người đàn ông sửa dụng điện thoại di động quá thường xuyên và dẫn tới ảnh hưởng về mặt trí nhớ, ta suy ra được đáp án A
Đáp án D
Bác sĩ tạm thời kết luận rằng điện thoại di động có lẽ:
A. Thay đổi tính cách người dùng
B. Làm tổn hại tới cảm xúc người dùng
C. Thay đổi hành vi cư xử của người dùng
D. Ảnh hưởng về chức năng thần kinh
Dẫn chứng cuối đoạn 2: “He couldn't remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son. This man used to talk on his mobile phone for about six hours a day, every day of his working week, for a couple of years. His family doctor blamed his mobile phone use, but his employer's doctor didn't agree.”-(Anh ta thậm chí không nhớ nổi những nhiệm vụ đơn giản, thường xuyên quên tên của con trai mình. Người đàn ông này nói chuyện qua điện thoại khoảng 6 giờ mỗi ngày trong những ngày làm việc trong tuần trong khoảng vài năm. Bác sĩ gia đình cho rằng đó là do tác dụng của việc sử dụng di động nhưng bác sĩ công ti lại không đồng tình)
Đáp án D
"Negative publicity" trong đoạn văn nghĩa là gì?
A. Công khai tiêu cực của việc sử dụng di động
B. Ý kiến xấu về những ảnh hưởng của di động
C. Thông tin về sự ảnh hưởng chết người của di động
D. Ý kiến lan rộng về những ảnh hưởng xấu của di động
Dẫn chứng đoạn 2 “In England, there has been a serious debate about this issue. Mobile phone companies are worried about the negative publicity of such ideas.”-(Ở Anh, có những tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ti điện thoại di động đang lo lắng về “Negative publicity”- có nghĩa là việc làm cho công chúng biết đến những mặt tiêu cực hoặc ảnh hưởng xấu của điều gì đó.)
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Người đàn ông được đề cập trong bài đọc, người mà sử dụng điện thoại di động quá thường xuyên, ... .
A. bị mất kỹ năng xã hội trầm trọng
B. có vấn đề về trí nhớ
C. từ bỏ gia đình
D. không thể suy nghĩ rõ ràng nữa
Dẫn chứng: In one case, a traveling salesman had to retire at young age because of serious memory loss. He couldn't remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son.
Đáp án B
Người đàn ông được đề cập tới trong đoạn văn- người mà sử dụng điện thoại di động rất thường xuyên, anh ta______.
A. không thể suy nghĩ minh mẫn.
B. có vấn đề về trí nhớ.
C. từ bỏ chính gia đình mình.
D. chịu những thương tổn về các kĩ năng xã hội.
Dẫn chứng ở cuối đoạn 2: “He couldn't remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son. This man used to talk on his mobile phone for about six hours a day, every day of his working week, for a couple of years” - (Anh ta thậm chí không nhớ nổi những thao tác nghiệp vụ đơn giản, thường xuyên quên tên của con trai mình. Người đàn ông này nói chuyện qua điện thoại khoảng 6 giờ mỗi ngày và trong những ngày làm việc trong tuần trong khoảng vài năm).
Đáp án D
Người đàn ông được đề cập trong đoạn văn , người mà sử dụng di động rất thường xuyên:
A. Chịu đựng tổn thương nghiêm trọng về mặt tinh thần
B. Từ bỏ gia đình
C. Không còn khả năng suy nghĩ minh bạch
D. Có vấn đề về trí nhớ
Dẫn chứng cuối đoạn 2: “He couldn't remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son. This man used to talk on his mobile phone for about six hours a day, every day of his working week, for a couple of years’-(Anh ta thậm chí không nhớ nổi những nhiệm vụ đơn giản., thường xuyên quên tên của con trai mình. Người đàn ông này nói chuyện qua điện thoại khoảng 6 giờ mỗi ngày trong những ngày làm việc trong tuần và trong khoảng vài năm)