Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Thông tin: Learning to wait for things, particularly for food, is a very important element in upbringing, and is achieved successfully only if too great demands are not made before the child can understand them.
Dịch nghĩa: Học cách chờ mọi thứ, đặc biệt đối với thức ăn, là một yếu tố rất quan trọng trong sự giáo dục, và đạt được một cách thành công chỉ khi những nhu cầu quá lớn không được đưa ra trước khi trẻ có thể hiểu chúng.
Phương án B. only if excessive demands are avoided = chỉ khi những yêu cầu quá lớn được tránh khỏi, là phương án chính xác nhất.
A. in spite of excessive demands being made = mặc dù những yêu cầu quá lớn được đưa ra
C. because excessive demands are not advisable = bởi vì những nhu cầu quá mức là không được khuyến khích
D. is achieved successfully by all children = được đạt được một cách thành công bởi tất cả trẻ em.
Đáp án C
Thông tin: A good home makes this possible - for example, by providing the opportunity for the child to play with a clockwork car or toy railway train up to any age if he still needs to do so.
Dịch nghĩa: Một ngôi nhà tốt khiến điều này có thể - ví dụ, bằng cách cung cấp các cơ hội cho trẻ chơi với một chiếc xe ô tô dây cót hoặc đồ chơi tàu hỏa lên đến độ tuổi bất kì nếu trẻ vẫn cần phải làm như vậy.
Ngôi nhà được nhắc đến như yếu tố quan trọng trong việc giúp trẻ em gặp khiếm khuyết có cơ hội trải nghiệm trở lại. Nói các khác, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của gia đình khi đứa trẻ gặp rắc rối.
Phương án C. family = gia đình, là phương án chính xác nhất.
A. Psychiatrists (n) = bác sĩ tâm thần
B. community (n) = cộng đồng
D. nursery (n) = nhà trẻ
Đáp án A
Giải thích: In general, the controls imposed represent the needs of the parents and the values of the community as much as the child's own happiness and well-being.
Dịch nghĩa: Nhìn chung, những sự kiểm soát được đạt ra đại diện cho nhu cầu của cha mẹ và các giá trị của xã hội cũng như sự vui vẻ và hạnh phúc của chính đứa trẻ.
Như vậy, nhũng sự kiểm soát, luật lệ từ cha mẹ vừa nhằm thỏa mãn nhu cầu của bậc phụ huynh và xã hội vừa nhằm khiến cho đứa trẻ được phát triển hạnh phúc. Nó đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau.
Phương án A. serve a dual purpose = phục vụ một mục đích kép, là phương án chính xác nhất.
B. are designed to promote the child's happiness = được thiết kế để khuyến khích, nâng cao sự hạnh phúc của trẻ.
Phương án này đúng những chưa đủ so với thông tin trong bài.
C. reflect only the values of the community = chỉ phản ánh những giá trị của cộng đồng.
Phương án này đúng những chưa đủ so với thông tin trong bài. D. should be avoided as far as possible = nên được tránh càng nhiều càng tốt.
Không có thông tin như vậy trong bài.
Đáp án C
Thông tin: Also, parents should realize that“Example is better than precept”. If they are hypocritical and do not practice what they preach, their children may grow confused and emotionally insecure when they grow old enough to think for themselves, and realize they have been, to some extent, deceived. A sudden awareness of a marked difference between their parents' ethics and their morals can be a dangerous disillusion.
Dịch nghĩa: Các bậc phụ huynh cũng nên nhận ra rằng “Ví dụ tốt hơn lời giáo huấn”. Nếu họ đạo đức giả và không thực hành những gì họ nói, con cái của họ có thể trở nên bối rối và không an toàn về mặt cảm xúc khi chúng đủ lớn để tự suy nghĩ, và nhận ra họ bị, đến một mức độ nào đó, lừa dối. Một nhận thức đột ngột của một sự khác biệt đáng kể giữa đạo đức của cha mẹ và đạo đức của họ có thể là một sự vỡ mộng nguy hiểm.
Do đó sự thực hành phương châm “Example is better than precept” có thể giúp trẻ tránh khỏi tất cả những cảm xúc bối rối và không an toàn, hơn hết là giúp họ tránh khỏi bị vỡ mộng về chính cha mẹ mình.
Phương án C. will free a child from disillusion when he grows up = sẽ giải phóng đứa trẻ khỏi sự vỡ mộng khi nó lớn lên, là phương án chính xác nhất.
A. only works when the children grow old enough to think for themselves = chỉ các tác dụng khi đứa trẻ đủ lớn để tự suy nghĩ.
Trong bài chỉ có thông tin nói rằng nếu cha mẹ không thực hành phương châm trên thì đứa trẻ sẽ bị rối loạn khi đủ lớn để tự suy nghĩ chứ không có thông tin nào nói rằng sự thực hành phương châm chỉ có tác dụng khi đứa trẻ đủ lớn để tự suy nghĩ.
B. would help avoid the necessity for ethics and morals = sẽ giúp tránh khỏi sự cần thiết cho đạo đức và luân lý.
Không có thông tin như vậy trong bài.
D. is too difficult for all parents to exercise = là quá khó để cho tất cả phụ huynh thực hiện.
Không có thông tin như vậy trong bài.
Đáp án B
Thông tin: If they are hypocritical and do not practice what they preach, their children may grow confused and emotionally insecure when they grow old enough to think for themselves, and realize they have been, to some extent, deceived.
Dịch nghĩa: Nếu họ đạo đức giả và không thực hành những gì họ nói, con cái của họ có thể trở nên bối rối và không an toàn về mặt cảm xúc khi chúng đủ lớn để tự suy nghĩ, và nhận ra họ bị, đến một mức độ nào đó, lừa dối.
Sự đọa đức giả của cha mẹ có thể khiến trẻ cảm thấy bị lừa dối và do đó mất niềm tin vào cha mẹ.
Phương án B. make their children lose faith in them = khiến con họ mất niềm tin vào họ, là phương án chính xác nhất.
A. result in their children's wrong behaviors = dẫn tới những hành động sai trái của con họ.
Không có thông tin như vậy trong bài.
C. disqualify their teachings altogether = làm mất tư cách giảng dạy của họ một cách toàn bộ.
Không có thông tin như vậy trong bài.
D. impair their children's mind = làm suy yếu tâm trí của con cái.
Không có thông tin như vậy trong bài
Đáp án D
Thông tin: Every parent watches eagerly the child's acquisition of each new skill: the first spoken words, the first independent steps, or the beginning of reading and writing. It is often tempting to hurry the child beyond his natural learning rate, but this can set up dangerous feelings of failure and states of anxiety in the child.
Dịch nghĩa: Mỗi phụ huynh háo hức xem sự đạt được mỗi kỹ năng mới của đứa trẻ: những tiếng nói đầu tiên, các bước đi độc lập đầu tiên, hoặc sự bắt đầu đọc và viết. Nó thường là hấp dẫn để đẩy nhanh các con vượt quá khả năng học tự nhiên của mình, nhưng điều này có thể tạo nên cảm giác nguy hiểm về sự thất bại và trạng thái lo âu ở trẻ em.
Việc đẩy nhanh tốc độ học các kỹ năng của trẻ có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn, do đó việc khuyến khích con trẻ học các kỹ năng mới cần phải từ từ, điều độ.
Phương án D. should be balanced and moderate = nên được cân bằng và điều độ, là phương án chính xác nhất.
A. should be focused on only at school = nên được tập trung vào chỉ ở trường học.
Không có thông tin như vậy trong bài.
B. can never be taken too far = không bao giờ có thể đi quá xa.
Không có thông tin như vậy trong bài.
C. will always assist their development = sẽ luôn luôn giúp đỡ sự phát triển của chúng.
Không có thông tin như vậy trong bài.
Đáp án là D
Nguyên tắc nằm trong tất cả cách chữa trị cho sự khó khăn trong quá trình phát triển ở trẻ
A. cung cấp đồ chơi đồng hồ và tàu hỏa.
B. gửi chúng đến các phòng khám
C. bắt giữ chúng trước khi chúng trải nghiệm đủ
D. quay trở lại những trải nghiệm ban đầu
Dẫn chứng: Where one stage of child development has been left out, or not sufficiently experienced, the child may have to go back and capture the experience of it.
Đáp án là B
Học chờ đợi cái gì đó được dạy thành công
A. mặc dù những yêu cầu vượt quá mức
B. chỉ khi những yêu cầu quá đáng được tránh
C. bởi vì những yêu cầu thái quá không đáng khuyên
D. đạt được một cách đầy thành công bởi tất cả trẻ em
Dẫn chứng: Learning to wait for things, particularly for food, is a very important element in upbringing, and is achieved successfully only if too great demands are not made before the child can understand them.
Đáp án D
Thông tin: Where one stage of child development has been left out, or not sufficiently experienced, the child may have to go back and capture the experience of it. … This principle, in fact, underlies all psychological treatment of children in difficulties with their development, and is the basic of work in child clinics.
Dịch nghĩa: Trong trường hợp một giai đoạn phát triển của trẻ đã bị bỏ sót, hoặc không được trải nghiệm đầy đủ, trẻ có thể phải quay trở lại và nắm bắt những kinh nghiệm đó. ... Nguyên tắc này, trên thực tế, làm nền tảng cho tất cả các điều trị tâm lý của trẻ em gặp khó khăn với sự phát triển của họ, và là điều cơ bản của công việc tại các phòng khám trẻ em.
Như vậy nguyên tắc được nhắc đến chính là việc quay lại nắm bắt những điều bị thiếu sót. Phương án D. offers recapture of earlier experiences = đề nghị sự lấy lại những kinh nghiệm trước đó, là phương án chính xác nhất
A. is in the provision of clockwork toys and trains = nằm trong việc cung cấp đồ chơi đồng hồ và xe lửa
A good home makes this possible - for example, by providing the opportunity for the child to play with a clockwork car or toy railway train up to any age if he still needs to do so. = Một ngôi nhà tốt khiến điều này có thể - ví dụ, bằng cách cung cấp các cơ hội cho trẻ chơi với một chiếc xe ô tô dây cót hoặc đồ chơi tàu hỏa lên đến độ tuổi bất kì nếu trẻ vẫn cần phải làm như vậy.
Đây chỉ là một ví dụ cho nguyên tắc được đưa ra trong bài.
B. is to send them to clinics = là gửi chúng đến phòng khám.
Không có thông tin như vậy trong bài.
C. is to capture them before they are sufficiently experienced = là để nắm bắt chúng trước khi chúng được trải nghiệm đầy đủ.
Thông tin sai với thông tin được nêu trên.