Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B
Mục đích của vũ điệu ong mật?
A. Để xác định số lượng thức ăn ở một địa điểm
B. Để truyền đạt thông tin về vị trí thức ăn
C. Để tăng tốc độ di chuyển đến nguồn thức ăn
D. Để nhận ra loại mật hoa sẵn có.
Dẫn chứng: “Honeybees communicate the sources of nectar to one another by doing a dance in a figure-eight pattern.” (Loài ong mật truyền đạt thông tin về các nguồn mật hoa với nhau bằng việc thực hiện vũ điệu hình số 8.)
Chọn đáp án B
Cụm từ “the one” trong đoạn 3 đề cập đến _________.
“Allowed to choose which pair they wanted, the chimpanzees almost always chose the one with the higher total, showing some sort of summing ability.” (Được phép chọn cặp nào mà chúng muốn thì những con tinh tinh hầu như luôn chọn cặp nào có tổng số cao hơn, cho thấy khả năng tổng hợp.)
Do đó: “the one” = “the pair”
Chọn đáp án B
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về điều gì?
A. Vai trò của bản năng trong hành vi động vật
B. Những quan sát cho thấy ý thức trong hành vi động vật
C. Việc sử dụng thức ăn trong các nghiên cứu về hành vi động vật
D. Những sự khác nhau giữa hành vi của động vật trong môi trưởng tự nhiên và trong phòng thí nghiệm.
Dẫn chứng: - Some animal behaviorists argue that certain animals can remember past events ... These scientists, however, are cautious about the extent to which animals can be credited with conscious processing. (Một số nhà nghiên cứu hành vi của động vật tranh luận rằng một số động vật có thể nhớ các sự việc trong quá khứ... Tuy nhiên, các nhà khoa này thận trọng về mức độ mà động vật có thể được cho là xử lý có ý thức)
- Explanations of animal behavior that leave out any sort of consciousness at all and ascribe actions entirely to instinct leave many questions unanswered. (Các giải thích về hành vi động vật bỏ qua bất cứ loại ý thức nào và gán cho các hành động hoàn toàn do bản năng để lại nhiều câu hỏi chưa được trả lởi)
- Other behaviors that may indicate some cognition include tool use (Các hành vi khác có thể chỉ ra một số nhận thức bao gồm việc sử dụng công cụ)
Chọn đáp án D
Điều nào sau đây KHÔNG được thảo luận là khả năng mà động vật có?
A. Lựa chọn trong số các lựa chọn
B. Dự đoán được sự sắp đến
C. Nhớ các việc trong quá khứ
D. Truyền đạt cảm xúc
Dẫn chứng: Some animal behaviorists argue that certain animals can remember past events. anticipate future ones, make plans and choices, and coordinate activities within a group. (Một số nhà nghiên cứu hành vi của động vật tranh luận rằng một số động vật có thể nhớ các sự việc quá khứ, dự đoán sự việc tương lai, lên kế hoạch và đưa ra lựa chọn và phối hợp các hoạt động trong nhóm)
Chọn đáp án A
Chúng ta có thể suy ra từ bài đọc rằng kích thước não bộ được cho là _________.
A. một dấu hiệu của khả năng nhận thức
B. đa dạng giữa các thành viên trong cùng một loài
C. liên quan đến việc tiêu thụ thức ăn
D. tương đương với mức độ hoạt động
Dẫn chứng: “No one has yet explained how bees, whose brains weigh four ten-thousandths of an ounce could have inferred the location of the new site.” (Chưa ai giải thích được làm thế nào mà loài ong có bộ não với trọng lượng bốn phần mưởi nghìn của một ounce, có thể suy đoán được vị trí của địa điểm mới.)
Chọn đáp án B
Tại sao loài rái cá và vỏ sò được nói đến trong cuộc thảo luận ở đoạn 3?
A. Để cung cấp thông tin là một số loài nào đó thể hiện khả năng sử dụng công cụ tốt hơn các loài khác
B. Để cung cấp ví dụ về việc sử dụng công cụ trong các loài động vật.
C. Để cho thấy rằng các động vật rất giỏi sử dụng các vật thể trong môi trưởng của mình
D. Để cung cấp ví dụ về việc sử dụng vũ khí trong các loài động vật.
“Other behaviors that may indicate some cognition include tool use. Many animals, like the otter who uses a stone to crack mussel shells, are capable of using objects in the natural environment as rudimentary tools.” (Các hành vi khác có thể chỉ ra một số nhận thức bao gồm việc sử dụng công cụ. Nhiều loài động vật như loài rái cái sử dụng đá để đập vỡ vỏ sò, có khả năng sử dụng các vật thể trong môi trưởng tự nhiên như các công cụ thô sơ.)
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tất cả những điều sau đây là đúng về hành vi giao tiếp cá heo NGOẠI TRỪ _______.
A. tiếng ré và tiếng rít của cá heo nghe như đang có một cuộc trò chuyện đối với tai con người
B. những âm thanh nhấp chuột của cá heo đôi khi được sử dụng để chào hỏi con người
C. hành vi giao tiếp sử dụng âm thanh và cử chỉ xuất hiện giữa các con cá heo
D. ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ được sử dụng cho việc giao tiếp với con người
Thông tin: They also make clicking sounds used for echolocation to find food and obstacles in dark and murky waters.
Tạm dịch: Chúng cũng tạo ra âm thanh nhấp chuột được sử dụng cho tiếng vang để tìm thức ăn và chướng ngại vật trong vùng nước tối và âm u.
Chọn B
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. In addition: Ngoài ra B. On the other hand: mặt khác
C. As a consequence: vì vậy D.What is more: hơn nữa
(28) On the other hand, candidates for the mechanisms that might contribute to reduction of distress in non-human animals
Tạm dịch: Mặt khác, các ứng cử viên cho các cơ chế có thể góp phần làm giảm sự đau khổ ở động vật không phải người
Chọn B
Dịch bài đọc:
Để hiểu rõ hơn về tác động của tiếng khóc ở người, điều quan trọng là phải xem xét sự tương ứng của động vật với tiếng khóc của con người (trong lĩnh vực giao tiếp), cũng như các hành vi khác của động vật có thể phục vụ các chức năng giảm căng thẳng. Trong tất cả các động vật có vú và hầu hết các loài chim, con cái phản ứng với các tiếng gọi phân tách hoặc các tiếng kêu đau khổ khi bị tách khỏi cha mẹ. Có thể có một chút nghi ngờ rằng đây là cơ sở phát sinh gen của tiếng khóc âm thanh của trẻ sơ sinh. Hình thức khóc rất cơ bản này có nghĩa là hoàn tác sự tách biệt khỏi cha mẹ và nó không có khả năng làm dịu trực tiếp. Thay vào đó, hành vi này dường như được liên kết với trạng thái kích thích tăng lên và dẫn đến làm dịu vì sự thoải mái và hỗ trợ mà nó gợi ra, đó là, vì nó đã hoàn thành chức năng liên cá nhân. Ở động vật, các tiếng kêu đau khổ chủ yếu được thể hiện bởi con non, và chúng không bao giờ đi kèm với việc tạo ra nước mắt. Mặt khác, các ứng cử viên cho các cơ chế có thể góp phần làm giảm sự đau khổ ở động vật không phải người (cũng như ở người) có thể được tìm thấy trong các hành vi và khuôn mẫu dịch chuyển, những người được đề xuất cũng phục vụ các chức năng giao tiếp.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn là gì?
A. Hành vi giao tiếp của cá heo
B. Động vật có vú thông minh trong điều kiện nuôi nhốt
C. Xu hướng xã hội của cá heo với con người
D. Các đặc điểm phức tạp trong cuộc sống của cá heo
Thông tin: Dolphins are one of the most intelligent species on the planet, which makes them a very interesting animal to scientists. In their natural habitats, dolphins use various vocalization techniques. They whistle and squeak to recognize members of their pod, identify and protect their young, and call out warnings of danger. They also make clicking sounds used for echolocation to find food and obstacles in dark and murky waters.
Their ability to communicate is impressive and worthy of study.
Tạm dịch: Cá heo là một trong những loài thông minh nhất hành tinh, điều đó khiến chúng trở thành một loài động vật rất thú vị đối với các nhà khoa học. Trong môi trường sống tự nhiên của chúng, cá heo sử dụng các kỹ thuật phát âm khác nhau. Chúng huýt sáo và ré lên để nhận ra các thành viên trong nhóm của mình, xác định và bảo vệ những con cá heo con, đồng thời kêu gọi cảnh báo nguy hiểm. Họ cũng tạo ra âm thanh nhấp chuột được sử dụng cho tiếng vang để tìm thức ăn và chướng ngại vật trong vùng nước tối và âm u.
Khả năng giao tiếp của chúng rất ấn tượng và đáng để nghiên cứu.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Cá heo là một trong những loài thông minh nhất hành tinh, điều đó khiến chúng trở thành một loài động vật rất thú vị đối với các nhà khoa học. Trong môi trường sống tự nhiên của chúng, cá heo sử dụng các kỹ thuật phát âm khác nhau. Chúng huýt sáo và ré lên để nhận ra các thành viên trong nhóm của mình, xác định và bảo vệ những con cá heo con, đồng thời kêu gọi cảnh báo nguy hiểm. Chúng cũng tạo ra âm thanh nhấp chuột được sử dụng cho tiếng vang để tìm thức ăn và chướng ngại vật trong vùng nước tối và âm u.
Thật đáng ngạc nhiên, âm thanh huýt sáo mà cá heo mũi chai tạo ra đã được tìm thấy có một đặc điểm tương tự như ngôn ngữ của con người. Chúng luôn tạo ra những âm thanh trò chuyện khi chào nhau. Nếu bạn lắng nghe tiếng ré và tiếng rít của cá heo, có vẻ như chúng đang có một cuộc trò chuyện.
Cá heo thường sử dụng cả âm thanh và ngôn ngữ cơ thể để giao tiếp với nhau. Nó giao tiếp thông qua cử chỉ và ngôn ngữ cơ thể, tuy nhiên, hầu hết điều đó được huấn luyện bởi con người. Cá heo có thể được huấn luyện để thực hiện các thủ thuật phức tạp. Điều này cho thấy chúng có trí thông minh và năng lực giao tiếp cao. Nếu chúng được huấn luyện trong một khoảng thời gian dài với một huấn luyện viên, chúng có thể nhận ra và hiểu các mệnh lệnh của con người.
Rất nhiều hành vi giao tiếp của cá heo đã được nghiên cứu bằng cách để cá heo trong môi trường nuôi nhốt. Những nghiên cứu này đã bị chỉ trích vì một số nhà sinh học biển tin rằng cá heo sống trong bể cá hoặc trung tâm nghiên cứu không thể được coi là "bình thường". Mặc dù vậy, hầu hết đều tin rằng nghiên cứu hành vi giao tiếp của cá heo trong điều kiện nuôi nhốt là hữu ích để bắt đầu hiểu được sự phức tạp trong sự giao tiếp cá heo. Xét cho cùng, cá heo là một trong những loài động vật thông minh nhất. Khả năng giao tiếp của chúng rất ấn tượng và đáng để nghiên cứu.
Chọn đáp án D
- however: tuy nhiên
- since: từ khi
- generally: nói chung, thông thưởng
- so far: cho đến bây giở
“But in one study, when experimenters kept changing the site of the food source, each time moving the food 25 percent farther from the previous site, foraging honeybees began to anticipate where the food source would appear next. When the researchers arrived at the new location, they would find the bees circling the spot, waiting for their food. No one has yet explained how bees, whose brains weigh four ten-thousandths of an ounce, could have infeưed the location of the new site.“ (Nhưng trong một nghiên cứu, khi các nhà thí nghiệm tiếp tục thay đổi địa điểm đặt thức ăn, mỗi lần di chuyển thức ăn cách xa hơn 25% so với địa điểm trước, những con ong mật săn mồi bắt đầu dự đoán nguồn thức ăn sẽ xuất hiện ở đâu tiếp theo. Khi các nhà nghiên cứu đến địa điểm mới, họ thấy những con ong vây quanh nơi đó, chở đợi thức ăn. Cho đến bây giở chưa ai giải thích được làm thế nào mà loài ong có bộ não với trọng lượng bốn phần mưởi nghìn của một ounce, có thể suy đoán được vị trí của địa điểm mới.)
Do đó: yet ~ so far