Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Điều gì có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Khả năng học tập thì quan trọng hơn rất nhiều so với kĩ năng ngoại ngữ và kĩ năng mềm.
B. Để có được một công việc tốt ngày nay, những người xin việc cần phải biết nhiều hơn một ngôn ngữ và giỏi các kĩ năng mềm khác.
C. Khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết và nói xác định cơ hội của các ứng cử viên để có được công việc mơ ước.
D. Biên dịch và phiên dịch viên thì phù hợp cho bất kì vị trí nào trong thị trường việc làm.
Căn cứ vào thông tin cả bài:
Những người thông dịch và biên dịch có chuyên ngành kĩ thuật cao thường được trả lương cao và nhiều chế độ đãi ngộ, trong khi không chỉ công nghệ mà hầu hết các ngành khác đều yêu cầu khả năng ngoại ngữ và các kĩ năng mềm khác.
Đáp án C
Theo đoạn văn, phiên dịch và biên dịch viên được mô tả là những công việc mà _____________.
A. đang giảm mạnh về số lượng nhân viên.
B. không đủ nhân viên cho các công ty công nghệ tuyển dụng.
C. nhu cầu đang tăng lên đáng kể và khá ổn định.
D. được dự kiến là sẽ có xu hướng giảm dần trong tương lai gần.
Căn cứ thông tin đoạn 2:
In just the last two years the demand for tech professionals with foreign language skills has increased more than two and one-half fold, said the survey, and the uptick shows no signs of abating anytime soon. (Cuộc khảo sát cho biết rằng chỉ trong vòng hai năm qua, nhu cầu về các chuyên gia công nghệ có kỹ năng ngoại ngữ đã tăng hơn hai lần rưỡi, và sự tăng vọt vẫn chưa có dấu hiệu giảm xuống sớm.)
Đáp án B
CHỦ ĐỀ về JOBS
Câu nào trong các câu sau có thể là nội dung chính của đoạn văn?
A. Những ngành nghề phổ biến nhất trong thị trường việc làm ở Việt Nam.
B. Sự cần thiết của ngoại ngữ trong hầu hết các công việc kĩ thuật.
C. Những kĩ năng cần trong các công việc kĩ thuật ngày nay.
D. Sinh viên Việt Nam không nhận thức được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ.
Căn cứ vào đoạn đầu và nội dung xuyên suốt bài đọc:
Tác giả đề cập đến sự cần thiết của kĩ năng sử dụng ngoại ngữ trong hầu hết các công việc kĩ thuật.
Đáp án B
Từ “requisite” trong đoạn 5 có thể được thay thể tốt nhất bằng từ _________.
A. thiếu B. sự cần thiết
C. đặc điểm kĩ thuật D. sự đo lường
Từ đồng nghĩa: requisite (điều kiện cần thiết) = necessity
The job applicants were young and industrioas, said the recruiters. However, missing were candidates with the requisite language skills and most lacked basic ‘soft skills’ such as written and verbal communication abilities to effectively communicate even in their native Vietnamese language. (Các nhà tuyển dụng cho biết những người nộp đơn xin việc đều trẻ và siêng năng. Tuy nhiên, lại thiếu các ứng cử viên với các kỹ năng ngôn ngữ cần thiết và hầu hết thiếu các kỹ năng mềm cơ bản như khả năng giao tiếp bằng lời nói và văn bản để giao tiếp hiệu quả ngay cả trong tiếng mẹ đẻ của họ.)
Đáp án A
Từ “upheavals” trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với từ
A. sự chuyển đổi theo hướng tăng lên
B. sự gián đoạn theo hướng tăng lên
C. những sự thay đổi theo hướng giảm xuống
D. những vấn đề theo hướng giảm xuống
Từ đồng nghĩa: upheavals (bước dịch chuyển, bước đột biến) = upward displacements
While that claim might seem a bit overblown (and amounts to little more than a guess by Tuan], it is clear that innovative technologies like robotics, 3D printing. drones, artificial intelligence and virtual reality will create major upheavals in all sorts of labor markets, not just technology over the next few years. (Trong khi tuyên bố đó có vẻ hơi bị thổi phồng (và có giá trị hơn một chút so với sự suy đoán của Tuấn), rõ ràng là các công nghệ tiên tiến như robot, in 3D, máy bay, trí thông minh nhân tạo và thực tế ảo sẽ tạo ra những biến động khi trong tất cả các loại thị trường lao động, không chỉ riêng công nghệ trong vài năm tới.)
Đáp án C
Từ "them ” trong đoạn 4 để cập tới
A. các ngoại ngữ B. một vài cụm từ cơ bản
C. các sinh viên Việt Nam D. các cuộc khảo sát
Từ "them” trong đoạn 4 đang nhắc tới các sinh viên Việt Nam.
Unfortunately, the surveys Show that most graduating Vietnamese students are unable to do more than understand a few basic phrases of foreign languages, and practically none of them can speak any foreign language coherently. (Thật không may, các cuộc khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên Việt Nam tốt nghiệp chỉ có thể hiểu một vài cụm từ ngoại ngữ cơ bản, và thực tế không ai trong sống có thể nói bất kỳ ngoại ngữ nào một cách mạch lạc.)
Đáp án D
Đề: Theo bài văn, vị trí và màu của nhân vật hoạt hình kỹ thuật cao được quyết định bởi cái gì ?
Dựa vào: "The computer computers the positions and colors for the figures in the picture, and sends this information to the recorder, which captures it on film"
à Máy tính tính toán vị trí và màu sắc của nhân vật trên bức tranh và gửi thông tin này đến bộ thu để thu lại trên phim.
Đáp án A
Mục đích của đoạn văn là gì?
A. Để phân biệt giữa phiên dịch viên đồng thời và nối tiếp.
B. Để rõ trình độ của một phiên dịch viên.
C. Để chỉ ra tầm quan trọng của một phiên dịch viên.
D. Để giải thích phạm vi công việc phiên dịch
Thông tin ở câu: “There are 2 kinds of interpreters, simultaneous and consecutive.” (Có 2 loại phiên dịch viên, đồng thời và nối tiếp.)
Tiếp đó, tác giả chỉ ra những đặc điểm củ 2 loại hình phiên dịch viên để làm rõ sự khác biệt giữa 2 loại hình đó. => Mục đích của đoạn văn là phân biệt giữa phiên dịch viên nối tiếp và liên tục
Dịch bài
Chỉ đơn giản là song ngữ không đủ điều kiện cho một người nào đó để phiên dịch. Phiên dịch không chỉ là một quá trình cơ học để chuyển một câu thành ngôn ngữ A sang cùng một câu trong ngôn ngữ B. Thay vào đó, đó là một nghệ thuật phức tạp, trong đó các ý nghĩ và thành ngữ không có bản tương ứng rõ ràng từ ngôn ngữ này đến ngôn ngữ khác ¬¬_ hoặc những từ có nhiều ý nghĩa phải được chuyển đổi nhanh chóng theo cách sao cho thông điệp được trình bày rõ ràng và chính xác cho người nghe.
Tại một cuộc hội thảo quốc tế, một diễn giả người Mỹ đã nói, "You can’t make a silk purse out of a sows ear", điều đó không có nghĩa gì đối với khán giả Tây Ban Nha. Phiên dịch ra sẽ là, "A monkey in a silk dress is still a monkey" - một thành ngữ mà người Tây Ban Nha hiểu và thể hiện cùng một ý nghĩa.
Có 2 loại phiên dịch viên, đồng thời và nối tiếp. Loại được nhắc đến trước, họ ngồi ở một căn buồng riêng biệt, thường là tại một hội nghị đa ngôn ngữ lớn, nói chuyện với người nghe đeo tai nghe, giải thích những gì mà một người nói tiếng nước ngoài nói thực sự một câu sau đó. Phiên dịch viên nối tiếp là những người mà các cuộc đàm phán quốc tế hay sử dụng nhất. Họ được thuê cho các cuộc họp nhỏ hơn mà không có buồng âm thanh và tai nghe. Phiên dịch nối tiếp cũng yêu cầu nhóm 2 người. Một người nói tiếng nước ngoài nói phần của anh ta trong khi người phiên dịch, sử dụng một ký tự đặc biệt, ghi chép và trong thời gian tạm dừng, nói lại với khách hàng những gì đã được nói
Đáp án A
Câu nào là đúng về tình trạng việc làm ở Việt Nam theo Trần Quang Anh, công tác tại Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông?
A. Những người mà có chuyên ngành ngoại ngữ là về công nghệ cao thường được trả lương cao.
B. Nhu cầu của nghề phiên dịch và biên dịch viên trong lực lượng lao động thì không nhiều như những gì người ta thường nghĩ.
C. Không chỉ công nghệ mà các nghề khác cũng đang đặt áp lực về kĩ năng ngôn ngữ.
D. Ngoại ngữ ở Việt Nam chỉ cần trong các bài viết đăng trên websites.
Căn cứ vào thông tin đoạn 4:
The good paying jobs with high salaries and benefits are only available to
translators and interpreters who specialize in high tech jobs, says Anh. (Các công việc tốt với mức lương cao và nhiều chế độ đãi ngộ chỉ có sẵn cho những biên dịch và thông dịch viên chuyên về các công việc công nghệ cao, Anh nói.)