Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
CHỦ ĐỀ FRIENDSHIP
Ý chính của đoạn văn này là gì?
A. Phương tiện truyền thông mạng xã hội ảnh hưởng quá nhiều đến tình bạn.
B. Giới trẻ đang kết bạn và giữ tình bạn theo một cách rất đáng ngạc nhiên.
C. Sự khác nhau về cách kết bạn giữa nam và nữ.
D. Phương tiện truyền thông mạng xã hội kết nối tình bạn.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu tiên:
A new survey from the Pew Research Center reveals the surprising ways that technology intersects with teen friendships – and the results show that 57 percent of teens have made at least one new friend online. Even more surprisingly, only 20 percent of those digital friends ever meet in person.
(Một cuộc khảo sát mới do trung tâm nghiên cứu Pew thực hiện cho thấy những cách đáng ngạc nhiên mà công nghệ can thiệp vào tình bạn và kết quả chỉ ra rằng 57% thanh thiếu niên đã kết bạn với ít nhất một người bạn trực tuyến. Thậm chí đáng ngạc nhiên hơn, chỉ có 20% số người bạn trực tuyến đó đã từng gặp mặt ngoài đời)
Đáp án B
Từ “they” trong đoạn 3 đề cập đến _____.
A. những người bạn B. những game thủ trực tuyến
C. thành viên cùng đội của họ D. chỉ những người bạn trực tuyến
Từ “they” thay thế cho cụm từ “những game thủ trực tuyến” trong câu phía trước.
Whether they’re close with their teammates or not, online gamers say that playing makes them feel “more connected” to friends they know, or gamers they’ve never met. (Cho dù họ có gần gũi với đồng đội hay không, thì các game thủ trực tuyến cũng nói rằng việc chơi game khiến họ cảm thấy “kết nối nhiều hơn” với bạn bè họ biết hay những game thủ mà họ chưa từng gặp.)
Đáp án A
Theo bài đọc, tỉ lệ thanh thiếu niên thực sự dành thời gian cho bạn bè mình là bao nhiêu?
A. 25% B. 55% C. 27% D. 23%
Căn cứ thông tin đoạn 2:
While teens do connet with their friends face-to-face outside of school, they spend 55 percent of their day texting with friends, and only 25 percent of teens are spending actual time with their friends on a daily basis (outside of school hallways). (Mặc dù giới trẻ thực sự có kết nối trực tuyến với bạn bè của họ bên ngoài trường học, nhưng họ dành 55% thời gian trong ngày để nhắn tin với bạn bè và chỉ có 25% thanh thiếu niên thực sự dành thời gian cho bạn bè mình hàng ngày (ngoài hành lang trường học)).
Đáp án D
Tác giả có ý gì khi nói "68% những người dùng thanh thiếu niên cho biết từng có kinh nghiệm kịch tính với bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hội"?
A. Hầu hết thanh thiếu niên tham gia vào các vở kịch trên phương tiện truyền thông mạng xã hội.
B. Hầu hết bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hội được báo cáo trong vở kịch, c. Hầu hết thanh thiếu niên sử dụng kinh nghiệm của họ trong các vở kịch với bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hội.
D. Hầu hết thanh thiếu niên từng có mâu thuẫn với bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Just as technology has become a gateway for new friendships, or a channel to stay connected with current friends, it can also make a friendship breakup more public. The study reveals that girls are more likely to block or unfriend former allies, and 68 percent of all teenage users report experiencing "drama among their friends on social media. (Công nghệ cũng đã trở thành 1 cánh cổng cho những tình bạn mới hoặc là 1 kênh để kết nối bạn bè hiện tại, nó cũng có thể làm cho việc chia tay tình bạn trở nên công khai hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng các cô gái thường dễ chặn hay huỷ kết bạn với những người bạn cũ hơn và 68% những người dùng thanh thiếu niên cho biết từng trải qua xích mích với bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hộí)
Dịch bài
Bạn có cảm thấy thanh thiếu niên hiện nay đang sử dụng hầu hết thòi gian trong ngày dán mắt vào màn hình điện thoại? Bạn không quá xa xôi. Một cuộc khảo sát mói do trung tắm nghiên cứu Pew thực hiện cho thấy những điều đáng ngạc nhiên mà công nghệ can thiệp vào tình bạn và kết quả chỉ ra rằng 57% thanh thiếu niên đã kết bạn vói ít nhất 1 người bạn trực tuyến. Thậm chí đáng ngạc nhiên hơn, chỉ có 20% số người bạn trực tuyến đó đã từng gặp mặt ngoài đòi.
Mặc dù giới trẻ thực sự có kết nối trực tiếp với bạn bè của họ bên ngoài trường học, nhưng họ dành 55% thời gian trong ngày để nhắn tin với bạn bè và chỉ có 25% thanh thiếu niên thực sự dành thời gian cho bạn bè mình hàng ngày (ngoài hành lang trường học). Những loại hình giao tiếp mới này đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn tình bạn. 27% thanh thiếu niên nhắn tin qua lại cho bạn bè của họ mỗi ngày, 23% kết nối thông qua phương tiện truyền thông xã hội mỗi ngày, và 7% giới trẻ sử dụng video chat hằng ngày. Nhắn tin văn bản vẫn là hình thức giao tiếp chính - hơn một nửa số người được hỏi cho biết đó là phương thức giao tiếp được họ lựa chọn với người bạn thân nhất của họ.
Trong khi các cô gái thường hay nhắn tin với bạn bè thân thiết hơn thì các chàng trai lại thường gặp gỡ những người bạn mới (và duy trì tình bạn) trong thê giới game - 89% trong số họ chơi với bạn bè họ biết và 54% chỉ chơi với bạn bè trực tuyến. Cho dù họ có gần gũi với đông đội hay không, các game thủ trực tuyến đêu nói rằng việc chơi game khiến họ cảm thấy "kết nối nhiêu hơn” với bạn bè họ biết hoặc những game thủ mà họ chưa từng gặp.
Khi kết bạn mới, mạng xã hội cũng trở thành một phân quan trọng trong bản sắc tuổi teen - 62% thanh thiếu niên nhanh chóng chia sẻ tên người dùng của họ khi kết nối với một người bạn mới (mặc dù 80% vẫn xem số điện thoại của họ là phương thức liên lạc tốt nhất). Mặc dù có những hậu quả tiêu cực - 21% người dùng tuổi teen cảm thấy tồi tệ hơn về cuộc sống của họ vì các bài đăng họ thấy trên mạng xã hội — thanh thiếu niên cũng tìm thấy sự hỗ trợ và kết nối thông qua nhiều nền tảng khác nhau. Trong thực tế, 68% thanh thiếu niên nhận được hỗ trợ khi gặp khó khăn trong cuộc sổng của họ thông qua các nền tảng truyền thông xã hội.
Công nghệ cũng đã trở thành một cánh cổng cho những tình bạn mới hoặc là một kênh đê’ kết nối bạn bè hiện tại, nó cũng có thể làm cho việc chia tay tình bạn trở nên công khai hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng các cô gái thường dễ chặn hay huỷ kết bạn với những người bạn cũ hơn và 68% những người dùng thanh thiếu niên cho biết từng trải qua xích mích với bạn bè trên phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Đáp án A
CHỦ ĐỀ TECHNOLOGY AND YOU
Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?
A. Những lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn.
B. Những bất lợi mà Facebook gây ra trong cuộc sống hiện đại.
C. Những tầng lớp bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi Facebook.
D. Những chức năng được sử dụng nhiều nhất trên Facebook.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
There also are lots of reports extolling the site's virtues. As the social media giant
prepares for its upcoming initial public offering, here are some ways Facebook just
might be good for you. (Có rất nhiều báo cáo đã làm nổi bật được các lợi ích của trang web này. Vì mạng xã hội khổng lồ này chuẩn bị cho đợt chào bán công khai ban đầu sắp tới, dưới đây 1 số lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn.)
Đáp án A
Câu nào trong các câu sau miêu tả chính xác nhất giọng văn của bài đọc?
A. cung cấp thông tin B. tranh luận C. chế nhạo D. mỉa mai
Căn cứ vào nội dung cả bài:
Tác giả cung cấp những thông tin lí giải vì sao Facebook lại rất có ích cho chúng ta. Vì vậy, giọng điệu của bài đọc là cung cấp thông tin.
Dịch bài
Người dùng Facebook dành trung bình hơn 15 giờ một tháng trên trang mạng xã hội. Trong khi có rất nhiều người phản đối việc sử dụng quá nhiều như vậy - và có một số nghiên cứu chi tiết về sự tổn hại mà Facebook có thể gây ra - có rất nhiều báo cáo đã làm nổi bật được các lợi ích của trang web này. Vì mạng xã hội khổng lồ này chuẩn bị cho đợt chào bán công khai ban đầu sắp tới, dưới đây là một số lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn, Dành thời gian trên Facebook có thể giúp mọi người thư giãn, làm chậm nhịp tim và giảm mức độ căng thẳng. Theo các nhà nghiên cứu từ Viện Công nghệ Massachusetts và Đại học Milan. Trong một nghiên cứu được công bố đầu năm nay, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu 30 sinh viên và thấy rằng một sự thích thủ tự nhiên đã được tạo ra khi họ ở trên mạng truyền thông xã hội dẫn đến nhịp tim thoải mái và mức độ căng thẳng thấp hơn. Trong nghiên cứu, các sinh viên được theo dõi trong ba tình huống: nhìn ngắm toàn cảnh phong cảnh, thực hiện các phương trình toán học phức tạp và sử dụng Facebook. Trong khi tình huống đầu tiên là thư giãn nhất cho sinh viên và các vấn đề toán học là căng thắng nhất, thời gian trên Facebook lại tạo ra mức độ hấp dẫn và sự kích thích cao. Những phát hiện này ủng hộ giả thuyết của các nhà nghiên cứu rằng sự thành công của Facebook, cũng như của các mạng truyền thông xã hội khác, tương quan với trải nghiệm tích cực cụ thể về tâm thần và thể chất của người dùng.
Trong khi nhiều người cho rằng các mạng truyền thông xã hội chỉ làm sao nhãng nhân viên, thì nghiên cứu cho thấy điều ngược lại có thể đúng. Nghiên cứu từ Keas.com phát hiện ra rằng 10 phút nghỉ ngơi trên Facebook khiến cho nhân viên hạnh phúc hơn, khỏe mạnh và hiện quả hơn. Nghiên cứu này khảo sát công nhân trong ba nhóm: một nhóm không được phép nghỉ, một nhóm được phép làm bất cứ điều gì trừ sử dụng Internet và một nhóm được phép sử dụng Internet và
Facebook trong 10 phút. Nhóm sử dụng Facebook được nhận thấy có hiệu suất cao hơn 16% so với nhóm không được phép sử dụng Internet và gần 40% hiện quả hơn nhóm không được phép nghỉ giải lao. "Nghỉ giải lao ngắn và nhẹ nhàng, chẳng hạn như lướt web nhanh trên internet, cho phép tâm trí tự nghỉ ngơi, dẫn đến sự tập trung cao hơn cho công việc trong một ngày, và kết quả là, tăng năng suất”, Brent Coker thuộc khoa quản lý và tiếp thị tại Đại học Melbourne ở Úc cho biết.
Facebook cũng là một lĩnh vực mai mối. Nghiên cứu cho thấy gần 60 % người độc thân sẽ kết bạn với một người mới trên Facebook sau khi gặp họ trực tiếp. Nếu họ thích những gì họ thấy, 25 % có khả năng liên hệ với mối quan tâm tình yêu mới của họ thông qua Facebook. Khi sự tán tỉnh đã kết thúc, gần 40% những người lớn sử dụng mạng xã hội sẽ cập nhật trạng thái mối quan hệ của họ trên Facebook, chỉ với 24% người sử dụng sẽ nói với bạn bè của họ trước tiên. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Facebook giữa các cặp vợ chồng sẽ tiếp tục thông qua quá trình hẹn hò. Trong suốt cả ngày, 79% các cặp vợ chồng cho biết họ gửi tin nhắn Facebook cho người bạn đời hoặc trò chuyện trên mạng xã hội. Ngoài ra. hơn 60% sẽ đăng thông điệp lãng mạn trên tường Facebook của người quan trọng của họ. Khi mối quan hệ kết thúc, hơn một nửa số người
được khảo sát ngay lập tức cập nhật trạng thái của họ thành độc thân, tự động gửi thông báo đến danh sách bạn bè của họ để bắt đầu lại chu kỳ hẹn hò.
Đáp án C
Theo đoạn 2, các nhà khoa học đã phát hiện ra điều gì trong nghiên cứu của họ?
A. Sử dụng quá nhiều thời gian trên Facebook có thể làm tăng mức độ áp lực và bệnh tim mạch.
B. Học sinh thường chịu áp lực khi họ làm việc với những thứ có liên quan tới Toán.
C. Facebook có thể khiến người dùng lạc quan và kích thích hơn.
D. Thành công của Facebook có thể thúc đẩy sự phát triển của các mạng xã hội khác.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
In the study, the students were monitored in three situations: looking at panoramic landscapes, performing complicated mathematical equations and using Facebook. While the first situation was the most relaxing to students and the math problems were the most stressful. the time on Facebook uncovered high levels of
attractiveness and arousal. The findings support the researchers' hypothesis that Facebook's success, as well as that of other social media networks, correlates to the specific positive mental and physical state users experience.
(Trong nghiên cứu, các sinh viên được theo dõi trong ba tình huống: nhìn ngắm toàn cảnh phong cảnh, thực hiện các phương trình toán học phức tạp và sử dụng Facebook. Trong khi tình huống đầu tiên là thư giãn nhất cho sinh viên và các vấn đề toán học là căng thẳng nhất, thời gian trên Facebook lại tạo ra mức độ hấp dẫn và sự kích thích cao. Những phát hiện này ủng hộ giả thuyết của các nhà nghiên cứu rằng sự thành công của Facebook, cũng như của các mạng truyền thông xã hội khác, tương quan với trải nghiệm tích cực cụ thể về tâm thần và thể chất của người dùng.)
Đáp án C
Những câu sau đây là đúng, ngoại trừ ______.
A. Theo khảo sát, hơn một nửa thanh thiếu niên đã từng kết bạn trực tuyến.
B. Giới trẻ chỉ gặp mặt 1/5 người bạn trực tuyến mà họ đã làm quen.
C. Hầu hết thanh thiếu niên sử dụng video chat để duy trì tình bạn.
D. Những loại hình giao tiếp mới đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn tình bạn.
Căn cứ thông tin đoạn 2:
(…) and 7 percent even video chat daily. (và 7% giới trẻ sử dụng video chat hằng ngày)
- Câu A đúng vì căn cứ thông tin: the results show that 57 percent of teens have made at least one new friend online. (kết quả chỉ ra rằng 57% thanh thiếu niên đã kết bạn với ít nhất một người bạn trực tuyến)
- Câu B đúng vì căn cứ thông tin: only 20 percent of those digital friends ever meet in person. (chỉ có 20% số người bạn trực tuyến đó đã từng gặp mặt ngoài đời)
- Câu D đúng vì căn cứ thông tin: These new forms of communication are key in maintaining friendships day-to-day (những loại hình giao tiếp mới này là chìa khóa để duy trì tình bạn hằng ngày)