Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
Key word: San Andreas Fault, define.
Clue: “The San Andreas Fault line is a fracture at the congruence of two major plates of the Earth’s crust”: Vệt nứt San Andreas là một khe nứt giữa hai mảng của vỏ trái đất.
Ta thấy câu đầu tiên của bài văn chính là định nghĩa về San Andreas nên Đáp án chính xác là B. A crack in the Earth’s crust between two plates: Một vệt nứt trên vỏ trái đất giữa hai mảng.
Các đáp án còn lại là sai:
A. A plate that underlies the North American continent: một mảng nằm dưới lục địa Bắc Mỹ.
C. Occasional tremors and earthquakes: Những chấn động và động đất theo từng thời kỳ.
D. Intense pressure that builds up: Một áp lực lớn đã tạo ra.
MEMORIZE Earth - earth (n) /ɜːθ/: trái đất, mặt đất, đất, trần gian, hang thú - earthen (adj): làm bằng đất - earthly (adj): trần thế - earthenware: đồ đất nung - earthquake: động đất - earthworm (n): giun đất - on earth: (dùng để nhấn mạnh) trên đời, nhất quả đất - run (sb/sth) to earth: tìm thấy ai/cái gì sau khi truy xét khắp chốn |
Đáp án C.
Key word: originates, paragraph 1.
Clue: “The fault originates about six hundred miles south of the Gulf of California, runs north in an irregular line along the western coast to San Francisco, and continues north for about two hundred more miles before angling off into the ocean”: Khe nứt ... ở khoảng 600 dặm phía Nam vịnh California, chạy hướng bắc theo một đường dài không thẳng tắp dọc theo bờ biển phía Tây đến San Francisco, và tiếp tục kéo lên phía bắc khoảng hơn 200 dặm trước khi gấp khúc hướng về phía đại dương
A. gets wider: trở nên lớn hơn
B. changes direction: thay đổi hướng
C. begins: bắt đầu
D. disappears: biến mất
Dựa vào clue ta thấy đây là câu văn miêu tả hướng đi của khe nứt nên đáp án chính xác và phù hợp nhất là C vì “originates” là động từ xuất hiện đầu tiên và nó xác định địa điểm đầu tiên của khe nứt.
Đáp án C
Key word: tremors.
Clue: “For this reason, tremors are not unusual along the San Andreas Fault, some of which are classified as major earthquakes”: Với lý do này, các chấn động thường diễn ra không phài là không thường xuyên dọc theo khe nứt San Andreas, một vài chấn động được phân loại là những trận động đất lớn.
Phân tích đáp án:
A. small and insignificant: nhỏ và không quan trọng
B. rare, but disastrous: hiếm khi xảy ra nhưng rất thảm khốc
C. frequent events: những sự kiện diễn ra thường xuyên
D. very unpredictable: rất khó dự đoán trước
Dựa vào clue ta thấy đáp án đúng là C. frequent = not unusual
Đáp án D.
Key word: its, paragraph 1, refers.
Clue: “In places, the trace of the fault is marked by a trench, or, in geological terms, a rift, and small ponds dot the landscape. Its western side always move north in relation to its eastern side”: Ở một vài nơi, dấu vết của khe nứt được đánh dấu bới một cái rãnh, hoặc nói theo thuật ngữ địa lý, một kẽ nứt, và những ao nước nhỏ chấm điểm trên vùng đất. Khu phía tây của nó luôn di chuyển theo hướng bắc so với khu phía đông.
Dựa vào clue ta thấy từ Its liên kết với từ “fault” ở câu trên và đáp án chính xác là D. fault.
Đáp án B.
Key word: San Andreas Fault, define.
Clue: “The San Andreas Fault line is a fracture at the congruence of two major plates of the Earth’s crust”: Vệt nứt San Andreas là một khe nứt giữa hai mảng của vỏ trái đất.
Ta thấy câu đầu tiên qua bài văn chính là định nghĩa về San Andreas nên đáp án chính xác là B. A crack in the Earth’s crust between two plates: Một vết nức trên vỏ trái đất giữa hai mảng.
Các đáp án còn lại là sai:
A. A plate that underlies the North American continent: một mảng nằm dưới lục địa Bắc Mỹ.
C. Occasional tremors and earthquakes: Những chấn động và động đất theo từng thời kỳ.
D. Intense pressure that builds up: Một áp lực lớn đã tạo ra.
Đáp án A.
Tạm dịch câu hỏi: Mục đích chính của tác giả trong đoạn văn là gì?
Ta thấy toàn bài tập trung nói về các đặc điểm của khe nứt San Andreas. Vậy đáp án đúng là A. to describe the San Andreas Fault: để miêu tả khe nứt San Andreas.
Các đáp án còn lại là sai:
B. to give a definition of a fault: để đưa ra một định nghĩa cho (khái niệm) khe nứt.
C. to explain the reason for tremors and earthquakes: để giải thích lí do cho những đợt rung chuyển và động đất.
D. to classify different kinds of faults: để phân loại những loại khe nứt khác nhau.
Đáp án C.
Key word: tremors.
Clue: “For this reason, tremors are not unusual along the San Andreas Fault, some of which are classified as major earthquakes”: Với lý do này, các chấn động thường diễn ra không phải là không thường xuyên dọc theo khe nứt San Andreas, một vài chấn động được phân loại là những trận động đất lớn.
Phân tích đáp án:
A. small and insignificant: nhỏ và không quan trọng
B. rare, but disastrous: hiếm khi xảy ra nhưng rất thảm khốc.
C. frequent events: những sự kiện diễn ra thường xuyên
D. very unpredictable: rất khó dự đoán trước
Dựa vào clue ta thấy đáp án đúng là C. frequent = not unusual