Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, một vùng ngoại ô bình dị của Mỹ là _______.
A. dựa trên các hình dáng mượn từ thiên nhiên
B. hòa quyện vào cảnh quan
C. những cây sồi khổng lồ, những bãi cỏ trải dài và không có hàng rào
D. những ngôi nhà có mái thấp và những đường kéo dài
Thông tin: Here, in an idyllic American suburb, with giant oaks, sprawling lawns, and no fences, Wright built some sixty rambling homes by the year 1900.
Tạm dịch: Ở đây, trong một vùng ngoại ô bình dị của Mỹ, với những cây sồi khổng lồ, những bãi cỏ trải dài và không có hàng rào, Wright đã xây dựng khoảng sáu mươi ngôi nhà rầm rộ vào năm 1900.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Frank Lioyd Wright đầu tiên làm việc như một người thợ thiết kế _______.
A. bởi vì ông ấy đã sống ở trên cửa hàng của mình và thuê các người thợ thiết kế trong hai mươi năm.
B. để học ngôn ngữ kiến trúc
C. bởi vì đó là những gì ông ấy đã học tại Đại học Wisconsin
D. bởi vì đó là công việc của nhân viên mới trong các công ty kiến trúc
Thông tin: At the age of 20 he then went to work as a draftsman in Chicago in order to learn the traditional, classical language of architecture.
Tạm dịch: Năm 20 tuổi, ông áy đi làm thợ thiết kế ở Chicago để học ngôn ngữ kiến trúc cổ điển truyền thống.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tất cả những điều sau đây về Frank Lioyd Wright đều đúng NGOẠI TRỪ ______.
A. ông trở thành người tiên phong của một phong cách được gọi là kiến trúc hữu cơ
B. ông qua đời ở tuổi 92
C. ông bắt đầu học đại học năm 15 tuổi
D. một số tòa nhà ngoạn mục nhất của ông không ở Mỹ
Thông tin: He became the leader of a style known as the “Prairie” school – houses with low–pitched roofs and extended lines that blended into the landscape and typified his style of “organic architecture”.
Tạm dịch: Ông trở thành người tiên phong của một phong cách được gọi là trường phái “Prairie” – những ngôi nhà có mái thấp và những đường kéo dài hòa quyện vào cảnh quan và tiêu biểu cho phong cách kiến trúc hữu cơ của ông ấy.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Được coi là kiến trúc sư có ảnh hưởng nhất trong thời đại của mình, Frank Lloyd Wright (1867–1959) sinh ra tại một vùng nông thôn nhỏ ở Trung tâm Richland, Wisconsin. Ông vào Đại học Wisconsin năm 15 tuổi với tư cách là một sinh viên đặc biệt, học ngành kỹ sư vì trường không có ngành học về kiến trúc. Năm 20 tuổi, ông áy đi làm thợ thiết kế ở Chicago để học ngôn ngữ kiến trúc cổ điển truyền thống. Sau khi kết hôn với một gia đình kinh doanh giàu có ở tuổi 21, Wright đã xây dựng nhà tại một khu phố độc quyền ở Chicago, và sau vài năm làm việc cho một số công ty kiến trúc, ông đã thành lập văn phòng kiến trúc của riêng mình.
Trong hai mươi năm, ông đã nuôi dưỡng một gia đình gồm sáu đứa trẻ ở tầng trên, và điều hành một công ty kiến trúc phát đạt với mười hai người thợ thiết kế ở tầng dưới. Ở đây, trong một vùng ngoại ô bình dị của Mỹ, với những cây sồi khổng lồ, những bãi cỏ trải dài và không có hàng rào, Wright đã xây dựng khoảng sáu mươi ngôi nhà rầm rộ vào năm 1900. Ông trở thành người tiên phong của một phong cách được gọi là trường phái “Prairie” – những ngôi nhà có mái thấp và những đường kéo dài hòa quyện vào cảnh quan và tiêu biểu cho phong cách kiến trúc hữu cơ của ông ấy.
Ở tuổi bốn mươi mốt, vào năm 1908, Wright đã đạt được thành công phi thường về mặt xã hội và nghề nghiệp. Ông đã giảng dạy vô số bài giảng tại các trường đại học lớn, và thành lâp cộng đồng Taliesin – bản chất là một hội thảo xã hội có tầm nhìn. Năm 1938, ông xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Time, và sau đó, trên một con tem hai xu. Các tòa nhà ngoạn mục nhất trong thời kỳ trưởng thành của ông dựa trên các hình dáng mượn từ thiên nhiên, và các ý định rõ ràng là lãng mạn, thơ mộng và mang đậm dấu ấn cá nhân. Ví dụ về các tòa nhà này là Khách sạn Hoàng gia ở Tokyo (1915–22: bị phá hủy năm 1968) và Bảo tàng Guggenheim ở thành phố New York (hoàn thành năm 1959). Ông tiếp tục làm việc cho đến khi qua đời vào năm 1959, ở tuổi 92, mặc dù trong những năm cuối đời, ông dành nhiều thời gian cho các cuộc phỏng vấn và trở thành người nổi tiếng, như ông đã làm trong việc thiết kế các tòa nhà. Wright có thể được coi là một kiến trúc sư cực kỳ khác biệt, có tầm ảnh hưởng lớn nhưng không có nhiều học sinh.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu liên quan đến chủ đề nào?
A. Sự phát triển của kiến trúc hiện đại ở Mỹ.
B. Những đóng góp của trường phái “Prairie” đối với kiến trúc hiện đại.
C. Cuộc đời và thành tựu của một kiến trúc sư nổi tiếng.
D. Ảnh hưởng của phong cách “kiến trúc hữu cơ” ở Mỹ.
Thông tin: Considered the most influential architect of his time, Frank Lloyd Wright (1867–1959) was born in the small rural community of Richland Center, Wisconsin. (Câu đầu tiên)
Wright can be considered an essentially idiosyncratic architect whose influence was immense but whose pupils were few. (Câu cuối cùng)
Tạm dịch: Được coi là kiến trúc sư có ảnh hưởng nhất trong thời đại của mình, Frank Lloyd Wright (1867–1959) sinh ra tại một vùng nông thôn nhỏ ở Trung tâm Richland, Wisconsin.
Wright có thể được coi là một kiến trúc sư cực kỳ khác biệt, có tầm ảnh hưởng lớn nhưng không có nhiều học sinh.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Học bổng Taliesin là một khoản tiền.
B. Nhiều ý tưởng kiến trúc của Wright không được tiếp tục bởi những người khác.
C. Wright đã dùng tiền của vợ mình để thành lập văn phòng kiến trúc của riêng mình trong một khu phố độc quyền.
D. Một số tòa nhà đáng chú ý nhất của Wright đã bị phá hủy vì chúng không phổ biến.
Thông tin: Wright can be considered an essentially idiosyncratic architect whose influence was immense but whose pupils were few.
Tạm dịch: Wright có thể được coi là một kiến trúc sư cực kỳ khác biệt, có tầm ảnh hưởng lớn nhưng không có nhiều học sinh.
Wright không có nhiều học sinh => nhiều ý tưởng kiến trúc của ông không được tiếp tục bởi những người khác.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
some = approximately (adv): xấp xỉ (dùng trước các con số)
exactly (adv): chính xác over (adv): hơn
nearly (adv): gần around = approximately (adv): xấp xỉ
=> some = around
Thông tin: Here, in an idyllic American suburb, with giant oaks, sprawling lawns, and no fences, Wright built some sixty rambling homes by the year 1900.
Tạm dịch: Ở đây, trong một vùng ngoại ô bình dị của Mỹ, với những cây sồi khổng lồ, những bãi cỏ trải dài và không có hàng rào, Wright đã xây dựng khoảng sáu mươi ngôi nhà rầm rộ vào năm 1900.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
idiosyncratic (adj): có phong cách riêng, khác biệt
idiotic (adj): ngu ngốc, khờ dại idealistic (adj): duy tâm
individualistic (adj): có dấu ấn cá nhân, khác biệt independent (adj): độc lập
=> individualistic = idiosyncratic
Thông tin: Wright can be considered an essentially idiosyncratic architect whose influence was immense but whose pupils were few.
Tạm dịch: Wright có thể được coi là một kiến trúc sư cực kỳ khác biệt, có tầm ảnh hưởng lớn nhưng không có nhiều học sinh.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
struggle (n): khó khăn thử thách
A. những kinh nghiệm đáng giá B. những tình huống vui vẻ
C. những con người có sức ảnh hưởng D. những thời điểm khó khăn
=> struggles = difficult times
Thông tin: Later, with the help of several teachers, he was able to study law and became a member of the Massachusetts bar, but he never forgot those early struggles.
Tạm dịch: Sau này, được một số thầy cô giáo giúp đỡ, ông có điều kiện học luật và trở thành một thành viên của tòa án bang Massachusetts, nhưng ông không bao giờ quên được những khó khăn thời nhỏ.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Có lẽ chính việc không được học hành đầy đủ đã truyền cảm hứng cho Horace Mann làm việc không mệt mỏi để đem lại những cải cách quan trọng trong ngành giáo dục. Khi ông còn là một đứa trẻ, cha và anh trai của ông qua đời, và ông trở thành trụ cột chính trong gia đình. Cũng như hầu hết bọn trẻ trong thị trấn, ông chỉ tới trường tầm hai hay ba lần một năm. Sau này, được một số thầy cô giáo giúp đỡ, ông có điều kiện học luật và trở thành một thành viên của tòa án bang Massachusetts, nhưng ông không bao giờ quên được những khó khăn thời nhỏ.
Trong khi đang phục vụ tại cơ quan lập pháp của bang Massachusetts, ông đã ký vào một bản dự luật giáo dục mang tính lịch sử về việc thành lập Hội đồng giáo dục cho bang. Không hề hối tiếc, ông đã từ bỏ nghề luật và sự nghiệp chính trị đang rất thành công của mình để trở thành thư ký đầu tiên của hội đồng nói trên.
Ở đó ông đã tiến hành hàng loạt những thay đổi to lớn trong thời kỳ cốt lõi của việc tái xây dựng, do đó đã khai sinh ra hệ thống giáo dục tiểu học có phân khối lớp ở Mỹ để thay thế cho hệ thống giáo dục cũ. Dưới sự điều hành của ông, các chương trình học được cải tổ, thời gian cho một năm học được kéo dài, ngắn nhất là sáu tháng, và bắt buộc mọi trẻ em dưới 16 tuổi phải tới trường. Một số các cải cách quan trọng khác bao gồm việc thành lập ra những trường chuẩn tắc của bang để huấn luyện nghề nghiệp cho giáo viên, các học viện đào tạo giáo viên tại chức, và những nơi học tập dành cho người lớn. Ông cũng góp phần tăng lương cho các giáo viên và xây dựng các thư viện trong trường học.
Ý tưởng của Mann về việc cải cách hệ thống trường học được phát triển và phân bổ trong mười hai bản báo cáo thường niên gửi về bang Massachusetts mà ông viết trong thời kỳ nắm giữ chức vụ thư ký Hội đồng giáo dục. Được xem là khá cấp tiến vào thời điểm đó, các cải cách của bang Massachusetts sau này được đem ra làm hình mẫu cho cả đất nước. Mann được công nhận là cha đẻ của nền giáo dục công lập.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Câu nào dưới đây miêu tả đúng thời thơ ấu của Horace Mann?
A. Ông tới trường sáu tháng một năm. B. Ông phải học một mình không được ai giúp đỡ.
C. Ông là trụ cột gia đình sau khi cha mất. D. Ông là con một.
Thông tin: While he was still a boy, his father and older brother died, and he became responsible for supporting his family.
Tạm dịch: Khi ông còn là một đứa trẻ, cha và anh trai của ông qua đời, và ông trở thành trụ cột chính trong gia đình.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Có lẽ chính việc không được học hành đầy đủ đã truyền cảm hứng cho Horace Mann làm việc không mệt mỏi để đem lại những cải cách quan trọng trong ngành giáo dục. Khi ông còn là một đứa trẻ, cha và anh trai của ông qua đời, và ông trở thành trụ cột chính trong gia đình. Cũng như hầu hết bọn trẻ trong thị trấn, ông chỉ tới trường tầm hai hay ba lần một năm. Sau này, được một số thầy cô giáo giúp đỡ, ông có điều kiện học luật và trở thành một thành viên của tòa án bang Massachusetts, nhưng ông không bao giờ quên được những khó khăn thời nhỏ.
Trong khi đang phục vụ tại cơ quan lập pháp của bang Massachusetts, ông đã ký vào một bản dự luật giáo dục mang tính lịch sử về việc thành lập Hội đồng giáo dục cho bang. Không hề hối tiếc, ông đã từ bỏ nghề luật và sự nghiệp chính trị đang rất thành công của mình để trở thành thư ký đầu tiên của hội đồng nói trên.
Ở đó ông đã tiến hành hàng loạt những thay đổi to lớn trong thời kỳ cốt lõi của việc tái xây dựng, do đó đã khai sinh ra hệ thống giáo dục tiểu học có phân khối lớp ở Mỹ để thay thế cho hệ thống giáo dục cũ. Dưới sự điều hành của ông, các chương trình học được cải tổ, thời gian cho một năm học được kéo dài, ngắn nhất là sáu tháng, và bắt buộc mọi trẻ em dưới 16 tuổi phải tới trường. Một số các cải cách quan trọng khác bao gồm việc thành lập ra những trường chuẩn tắc của bang để huấn luyện nghề nghiệp cho giáo viên, các học viện đào tạo giáo viên tại chức, và những nơi học tập dành cho người lớn. Ông cũng góp phần tăng lương cho các giáo viên và xây dựng các thư viện trong trường học.
Ý tưởng của Mann về việc cải cách hệ thống trường học được phát triển và phân bổ trong mười hai bản báo cáo thường niên gửi về bang Massachusetts mà ông viết trong thời kỳ nắm giữ chức vụ thư ký Hội đồng giáo dục. Được xem là khá cấp tiến vào thời điểm đó, các cải cách của bang Massachusetts sau này được đem ra làm hình mẫu cho cả đất nước. Mann được công nhận là cha đẻ của nền giáo dục công lập.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “bản thân nó” ở đoạn 3 nói đến _______.
A. hội thảo xã hội B. Anh ấy
C. Học bổng Taliesin D. các trường đại học lớn
Thông tin: He gave countless lectures at major universities, and started his Taliesin Fellowship – a visionary social workshop in itself.
Tạm dịch: Ông đã giảng dạy vô số bài giảng tại các trường đại học lớn, và thành lâp Học bổng Taliesin – bản chất là một hội thảo xã hội có tầm nhìn.
Chọn C