Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trong phần nào của máy tính bỏ túi là các đơn vị xử lý và đơn vị bộ nhớ?
A. đơn vị xuất B. pin mặt trời C. pin D. vi mạch
Thông tin: Inside is a microchip that contains the memory and processing units...
Tạm dịch: Bên trong là một vi mạch chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lí...
Chọn D
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể được suy ra điều gì về những loại máy móc mà không phải là máy tính bỏ túi hay máy tính?
A. chúng già cỗi hơn máy tính. B. chúng ít tốn kém hơn so với máy tính.
C. chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ. D. chúng có bộ nhớ đơn giản và các đơn vị xử lí.
Thông tin: They are essentially different from all other machines because they have a memory.
Tạm dịch: Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ.
=> Các loại máy móc khác không có bộ nhớ => Chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ.
Chọn C
Đáp án A
Có thể được suy ra điều gì về những loại máy móc mà không phải là máy tính bỏ túi hay máy tính?
A. chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ.
B. chúng ít tốn kém hơn so với máy tính.
C. chúng có bộ nhớ đơn giản và các đơn vị xử lí.
D. chúng già cỗi hơn máy tính.
Thông tin ở câu: “ They are essentially different from all other machines because they have a memory.” (Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ.) => Các loại máy móc khác không có bộ nhớ => Chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Dòng nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về máy tính bỏ túi?
A. Việc gửi các mã chỉ diễn ra trong các đơn vị bộ nhớ của máy tính.
C. Máy tính bỏ túi và máy tính đều có một bộ nhớ.
B. Máy tính bỏ túi đòi hỏi rất nhiều hướng dẫn để vận hành nhanh chóng.
D. Nhấn một phím có thể kích hoạt máy tính.
Thông tin: Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display.
Tạm dịch: Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, một chức năng của bộ nhớ là _________.
A. để điều khiển bàn phím B. để gửi mã cho đơn vị hiển thị
C. để thay đổi các chỉ dẫn số học cơ bản D. để lưu kết quả tạm thời trong quá trình tính
Thông tin: The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation.
Tạm dịch: Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Đáp án D
Dòng nào dưới đây KHÔNG nói về máy tính bỏ túi?
A. Suy nghĩ "của máy tính" diễn ra trong các đơn vị xử lí và bộ nhớ.
B. Máy tính đòi hỏi rất nhiều hướng dẫn để vận hành nhanh chóng.
C. Máy tính bỏ túi và máy tính tương tự nhau.
D. Nhấn một phím có thể kích hoạt máy tính.
Thông tin ở câu : “Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory.” (Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ.) => Nhấn một phím không phải dùng để kích hoạt máy tính
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Mục đích chính của đoạn văn là gì?
A. Tóm tắt lịch sử công nghệ
B. Để giải thích cách hoạt động của máy tính
C. Để thảo luận về sự phát triển đột phá trong công nghệ
D. So sánh máy tính bỏ túi và máy tính với các loại máy móc khác
Xuyên suốt đoạn văn, tác giả liệt kê về các bộ phận của máy tính bỏ túi cũng như giải thích về chức năng của chúng. => Mục đích chính của đoạn văn là giải thích cách hoạt động của máy tính.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
contact (n): sự tiếp xúc, chỗ nối
connection (n): kết nối command (n): lệnh
location (n): vị trí code (n): mã
=> contacts = connections
Chọn A
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
revolutionary (adj): cách mạng
complicated (adj): phức tạp innovative (adj): có tính đổi mới
important (adj) : quan trọng recent (adj): gần đây
=> innovative = revolutionary
Chọn A
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.