Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn 2, số lượng nguyên tử của một nguyên tố được xác định bởi __________.
A. tổng số proton và electron của nó
B. sự khác biệt về khối lượng giữa nơtron và proton của nó
C. sức mạnh của liên kết giữa các proton và nơtron của nó
D. tổng số proton nó có
Thông tin: Elements are defined by two numbers: their atomic number, which is equal to the number of protons they have, and their atomic weight, which is equal to total number of their neutrons and protons.
Tạm dịch: Các nguyên tố được xác định bởi hai con số: số lượng nguyên tử, bằng số lượng proton mà chúng có và trọng lượng nguyên tử, bằng tổng số nơtron và proton.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "stable" được in đậm trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với _____.
A. trung tính
B. không thay đổi
C. bằng
D. nặng
Thông tin: In most lighter atoms, the number of neutrons and protons is equal, and the element is stable.
Tạm dịch: Trong hầu hết các nguyên tử nhẹ hơn, số lượng nơtron và proton bằng nhau và nguyên tố này bền vững
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: 20
Theo thông tin trong đoạn 2, điều gì sẽ xảy ra nếu một nguyên tử có nhiều nơtron hơn proton?
A. Nó sẽ không có đủ điện tích dương để giữ các electron của nó trong quỹ đạo.
B. Các nơtron thừa ra của nó sẽ được chuyển thành năng lượng ánh sáng.
C. Nó sẽ từ từ giải phóng nơtron cho đến khi nguyên tử trở về dạng bền vững.
D. Hạt nhân của nó sẽ phát nổ trong một sao băng.
Thông tin: In heavier atoms, however, there are more neutrons than protons, and the element is unstable, eventually losing neutrons through radioactive decay until a neutral state is reached.
Tạm dịch: Tuy nhiên, trong các nguyên tử nặng hơn, có nhiều nơtron hơn proton và nguyên tố này không bền vững, cuối cùng mất đi nơtron thông qua sự phân rã phóng xạ cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn 3, khi nào một nguyên tử phát ra ánh sáng?
A. Khi nó có nhiều electron hơn so với số lượng mà lớp electron của nó có thể giữ được.
B. Khi năng lượng được thu thêm vào lớp electron ngoài cùng.
C. Khi một electron rơi trở lại lớp electron ban đầu của nó.
D. Khi một electron được chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác.
Thông tin: When the electrons drop back down to their natural shell, they emit light.
Tạm dịch: Khi các electron rơi trở lại lớp ban đầu của mình, chúng phát ra ánh sáng
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ "one another" in đậm trong đoạn 3 đề cập đến _______.
A. electron
B. các điện tích
C. các hạt
D. các nguyên tử
Thông tin: Opposite electrical charges attract one another, so the positive charge of the proton helps to keep the negatively charged electron in orbit around the nucleus of the atom.
Tạm dịch: Các điện tích trái dấu nhau thì hút nhau, vì vậy điện tích dương của proton giữ electron tích điện âm trong quỹ đạo quay xung quanh hạt nhân của nguyên tử
Đáp án là C
Theo thông tin ở đoạn 2, điều gì sẽ xảy ra nếu 1 nguyên tử có nhiều notron hơn proton?
A. Nó sẽ không có đủ điện cực dương để giữ các electron theo đúng quỹ đạo.
B. Hạt nhân của nó sẽ nổ ở dạng một siêu tân binh.
C. Nó sẽ mất dần notron cho đến khi nguyên tử trở nên cân bằng.
D. Những notron thừa sẽ bị chuyển đổi thành năng lượng ánh sáng.
Dẫn chứng: In heavier atoms, however, there are more neutrons than protons , and the element is unstable, eventually losing neutrons through radioactive decay until a neutral state is reacheD
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trong đoạn 1, tại sao tác giả lại so sánh cấu trúc của một nguyên tử với hệ Mặt Trời?
A. Để đưa ra một lời giải thích về cấu trúc nguyên tử một cách dễ hiểu.
B. Để chỉ ra ảnh hưởng của cấu trúc nguyên tử đến thế giới ở cấp độ quan sát được.
C. Để chỉ ra rằng các công thức toán học phức tạp được sử dụng để giải thích cấu trúc nguyên tử là không chính xác.
D. Để tương phản kích thước của các nguyên tử với kích thước của các vật thể ở mức có thể quan sát được.
Thông tin: The structure of an atom can best be described as a small solar system, with the neutrons at the center and the electrons circling them in various orbits, just as the planets circle the sun.
Tạm dịch: Cấu trúc của một nguyên tử có thể được mô tả chính xác nhất giống như một hệ mặt trời nhỏ, với các nơtron ở trung tâm và các electron quay quanh chúng theo các quỹ đạo khác nhau, giống như các hành tinh quay quanh Mặt Trời