Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Khi nào phát minh của Galileo được gọi là Kính viễn vọng
Đáp án A – năm 1611
Dẫn chứng – Câu cuối – Đoạn 1: “In April of 1611, Galileo showed his device to guests at a banquet in his honor. One of guests suggested a name for the device: telescope”
Tạm dịch: Vào tháng 4 năm 1611, Galileo đã đưa cho những vị khách của mình xem thiết bị của mình tại một bữa tiệc vinh danh ông ấy. Một trong những vị khách đề xuất 1 cái tên cho thiết bị này: Kính viễn vọng
Đáp án D
Điều gì có thể được suy ra về kính viễn vọng quang học đầu tiên? Đáp án D – Nó được phát minh một cách ngẫu nhiên
Dẫn chứng – Câu đầu tiên – Đoạn 1: “According to some accounts, the first optical telescope was accidentally invented in the 1600s by children ….. “
Tạm dịch: Theo một vài báo cáo, kính viễn vọng quang học đầu tiên được phát minh 1 cách vô tình vào những năm 1600 bởi trẻ em…
Ta có: by chance = accidentally : vô tình, ngẫu nhiên
Các đáp án khác
A – Nó được mua bởi trẻ em
B – Nó được phát minh ở Mỹ
C – Nó được bán bởi chủ cửa hàng
Đáp án B
Newton nhận thấy gì về kính thiên văn của Galileo khi ông sử dụng nó?
Đáp án B – Nó khúc xạ ánh sáng
Dẫn chứng – Câu 1 – 2 – Đoạn 2: “When Isaac Newton began using Galileo’s telescope more than a century later, he noticed a problem. The type of telescope that Galileo designed is called a refractor because the front lens bends, or refracts, the light.”
Tạm dịch: Khi Isacc Newton bắt đầu sử dụng kính viễn vọng của Galileo 1 thế kỉ sau, ông nhận thấy có 1 vấn đề. Loại kính viễn vọng này cái mà Galileo thiết kế được gọi là kính nhìn xa khúc xạ bởi vì phía trước thấu kính uốn cong hoặc khúc xạ ánh sáng.
Các đáp án khác
A – Nó có nhiều vấn đề
C – Nó được gọi là kính viễn vọng khúc xạ
D – Nó có 1 gương cong
Đáp án D
Kính viễn vọng phản xạ lớn nhất đứng ở đâu?
Đáp án D - ở dãy núi Caucasus
Dẫn chứng – Câu 4 – Đoạn 3: “This huge reflecting telescope was for many years the largest reflecting telescope in the world until an even larger reflecting telescope was built in the Caucasus Mountains.”
Tạm dịch: Kính viễn vọng phản xạ khổng lồ này là kính viễn vọng phản xạ lớn nhất trong nhiều năm cho đến khi kính viễn vọng phản xạ lớn hơn được xây dựng ở dãy núi Caucasus.
Đáp án B
Newton bắt đầu sử dụng kính viễn vọng của Galileo khi nào?
Đáp án B – thế kỉ 18
Ta có Câu cuối – Đoạn 1: “In April of 1611, Galileo showed his device to guests at a banquet in his honor. One of guests suggested a name for the device: telescope”
Tạm dịch: Vào tháng 4 năm 1611, Galileo đã đưa cho những vị khách của mình xem thiết bị của mình tại một bữa tiệc vinh danh ông ấy. Một trong những vị khách đề xuất tên cho thiết bị này là: Kính viễn vọng
Câu đầu – Đoạn 2: When Isaac Newton began using Galileo’s telescope more than a century later,
Tạm dịch: Khi Isacc Newton bắt đầu sử dụng kính viễn vọng của Galileo 1 thế kỉ sau,
Vậy 1 thế kỉ sau là vào khoảng năm 1711
Ta có: Thế kỉ 18 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1701 đến hết năm 1800, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Các đáp án khác
A – thế kỉ 17
C – thế kỉ 16
D – thế kỉ 15
Đáp án C
Newton đã làm gì với kính viễn vọng của Galileo?
Đáp án C – Ông ấy cải tiến nó
Dẫn chứng – Câu 6 – 7 – 8 – Đoạn 2: “He solved this problem by designing a new type of telescope that used a curved mirror. This mirror concentrated the light and reflected a beam of light to the eyepiece at the other end of the telescope. Because Newton used a mirror, his telescope was called a reflector “
Tạm dịch: Ông ấy đã giải quyết vấn đề này bằng cách thiết kế 1 loại kính viễn vọng mới cái sử dụng 1 cái gương cong. Cái gương này tập trung ánh sáng và phản chiếu 1 chùm ánh sáng đến thị kính ở đầu kia của kính viễn vọng. Bởi vì Newton sử dụng 1 gương, nên kính viễn vọng của ông ấy được gọi là kính viễn vọng khúc xạ
Các đáp án khác
A – Ông ấy gọi nó là kính nhìn xa khúc xạ
B – Ông ấy gửi lại nó cho Galileo
D – Ông ấy dừng việc sử dụng nó sau nhận thấy của mình
Chọn đáp án C
- in size (phrase): về kích thước, độ lớn
“It was soon discovered that tiny objects could be magnified in size when viewed through a glass lens...” (Người ta đã sớm khám phá ra rằng những vật thể nhỏ có thể được phóng to về kích thước khi được quan sát qua một thấu kính thủy tinh...)
Chọn đáp án A
- be based on/ upon: được dựa vào, căn cứ vào
E.g: The film is based on a real-life story. (Bộ phim được dựa theo một câu chuyện đời thực.)
" One of the most important inventions in the development of science and medicine was the microscope. It was based upon the principle that light could be “refracted” or bent, by a glass lens. (Một trong những phát minh quan trọng nhất trong sự phát triển của khoa học và y học là kính hiển vi. Nó hoạt động dựa theo nguyên tắc khúc xạ ánh sáng qua thấu kính thủy tinh).
Chọn đáp án D
Cấu trúc: - It was not until + S + V2/ed ... + that + ... (Mãi cho đến khi... thì...)
E.g: It was not until midnight that I went home. (Mãi cho đến nửa đêm thì tôi mới về nhà.)
"... it was not until the 13th and 14th centuries in Europe that it was put to practical use in the form of eyeglasses” (nhưng mãi cho đến thế kỉ 13 và 14 thì ở châu Âu nó mới được đưa vào sử dụng thực tiễn dưới hình thức kính mắt)
Đáp án C
Điều nào sau đây là không đúng về Hans Lippershey?
Đáp án C – Anh ấy đã bán vật phát minh của anh ấy vào năm 1608
Dẫn chứng – Câu 4 – Đoạn 1: “In 1608 he tried to sell his invention unsuccessfully”
Tạm dịch: Năm 1608 anh ấy đã cố bán vật phát minh của anh ấy không thành công
=> Không bán được
Các đáp án khác đều được nhắc đến trong bài
A – Anh ấy làm chủ 1 cửa hàng
B – Anh ấy là người Hà Lan
D – Anh ấy có từ tưởng về kính viễn vọng từ những đứa trẻ trong cửa hàng anh ấy