Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quá trình sản xuất insulin, interferon:
(1) Tạo vector virus tái tổ hợp: Tách gene tổng hợp insulin/interferon ở người, cắt bỏ đoạn gene không quan trọng của phage. Gắn/ghép gene tổng hợp insulin/interferon vào DNA của phage tạo vector virus tái tổ hợp.
(2) Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn: Nhiễm DNA tái tổ hợp vào tế bào vi khuẩn E. coli.
(3) Tiến hành nuôi vi khuẩn để thu sinh khối và tách chiết sinh khối để thu chế phẩm: Nuôi vi khuẩn E. coli nhiễm DNA tái tổ hợp của phage trong nồi lên men. Sau đó, tiến hành tách chiết và thu sản phẩm insulin/interferon.
Mô tả quy trình sản xuất và sử dụng vaccine vector phòng SARS–CoV–2:
- Tách gene mã hóa protein gai của SARS–CoV–2 và gắn vào bộ gene của virus gây bệnh ở tinh tinh.
- Tạo chế phẩm vaccine vector có mang gene mã hóa protein gai của SARS–CoV–2.
- Khi được tiêm vào cơ thể người, gene mã hóa protein gai được biểu hiện và sản sinh các protein gai.
- Các protein gai kích thích hệ thống miễn dịch sản sinh kháng thể chống SARS–CoV–2.
Quá trình nhân lên của HIV trong tế bào vật chủ:
(1) Hấp thụ: Gai glycoprotein của virus tiếp xúc với tế bào lympho T ở thụ thể CD4.
(2) Xâm nhập: Virus HIV vào xâm nhập vào bên trong nhờ cơ chế dung hợp màng.
(3) Tổng hợp: Nhờ enzyme phân giải lớp vỏ, chúng giải phóng hệ gene vào tế bào chất, tại đây chúng tiến hành phiên mã ngược để tạo ra đoạn DNA từ mạch RNA ban đầu. Đoạn DNA xâm nhập vào nhân tế bào, cài xen vào bộ gene của tế bào lympho T, nhờ đó chúng nhân lên cùng với phân tử DNA của tế bào và phiên mã để tạo ra RNA của virus. RNA đi ra ngoài tế bào chất, tiến hành tổng hợp thành vật chất di truyền của HIV và lớp vỏ của chúng. Ở giai đoạn gắn vào DNA của vật chủ, chúng có thể tạo thành tiền virus và theo chu trình tiềm tan.
(4) Lắp ráp: RNA cùng với protein tạo thành nucleocapsid. Đồng thời, các protein của lớp vỏ ngoài được gắn lên màng tế bào.
(5) Phóng thích: Nucleocapsid đi ra ngoài theo cơ chế xuất bào, màng tế bào bao lấy nucleocapsid và tạo thành lớp vỏ ngoài.
Quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính
- Nước thải xử lí sơ cấp cho vào bể sục không khí
- Nước qua bể lắng có chưa bùn hoạt tính
- Nước sạch được đưa ra ngoài và bùn hoạt tính được đưa trở lại làm giống cùng nước thải sử lí sơ cấp.
- Bùn thừa được phân giải yếm khí
Quá trình xử lí nước thải bằng bể UASB
- Nước được bơm vào bể qua hệ thống ống phun nước thải
- Nước thải được xử lý bằng bùn than hoạt tính
- Khí thải được thu bằng tấm chắn khí.
- Nước thải đã được xử lí được đưa ra ngoài.
Quy trình sản xuất penicillin:
• Công đoạn 1. Lên men: Thực hiện theo các bước: Nhân giống → Lên men sản xuất.
- Nhân giống: Chọn chủng Penicillin chrysogenum, chọn môi trường nuôi cấy. Sau đó, trên môi trường nuôi cấy được chọn, tiến hành nhân giống nhỏ rồi nhân giống sản xuất.
- Lên men sản xuất: Tiến hành theo 2 pha. Pha 1 là pha sinh trưởng, tính từ khi cấy giống vào thùng lên men đến khi sinh khối ngừng tăng lên. Pha 2 là pha sinh tổng hợp để tích tụ chất kháng sinh. Môi trường lên men phải đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, để đạt năng suất cao cần phải thêm tiền chất phenylacetic. Mặt khác, quá trình lên men cần đảm bảo các thông số như pH, nhiệt độ, độ thông khí và thời gian.
• Công đoạn 2. Tinh chế thu penicillin tự nhiên: Thực hiện theo các bước: Lọc tách sinh khối → Trích li bằng dung môi → Hấp thụ bằng than hoạt tính → Nhả và lọc loại than → Kết tinh penicillin → Lọc tách tinh thể → Rửa tinh thể → Sấy khô. Sản phẩm thu được dưới dạng sản phẩm bột muối penicillin.
Quy trình muối chua rau, củ, quả:
- Bước 1. Sơ chế nguyên liệu: Rửa sạch nguyên liệu, sơ chế (cắt rau cải thành đoạn ngắn; gọt vỏ củ, quả và cắt thành lát mỏng, ngắn).
- Bước 2. Lên men: Cho nguyên liệu đã xử lí vào vại, hũ sành hoặc lọ thủy tinh, đổ ngập dung dịch nước muối 5 – 6 % (đun sôi, để ấm), nén chặt, đậy kín và đặt ở nơi ấm có nhiệt độ khoảng 28 – 30 oC.
- Bước 3. Thu nhận và bảo quản: Sau khoảng thời gian 2 – 3 ngày, kiểm tra sản phẩm (ăn có vị chua, giòn, có mùi thơm, rau có màu vàng đặc trưng), loại bớt nước và bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
Lưu ý:
+ Tiệt trùng tất cả dụng cụ làm dưa chua bằng nước sôi trong khoảng thời gian 2 – 3 phút.
+ Có thể phơi héo nguyên liệu để làm giảm lượng nước, dưa chua sẽ giòn hơn.
+ Cần nén chặt để dưa cải không nổi lên mặt nước nhằm đảm bảo quá trình lên men kị khí. Có thể tăng lượng muối hợp lí để hạn chế quá trình lên men, tăng thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường.
a)
- Các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến nhiều vị trí khác nhau trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào thông qua các túi tiết hay lysosome.
- Ví dụ: Bộ máy Golgi có chức năng biến đổi phospholipid rồi được vận chuyển đến màng sinh chất để tham gia vào cấu tạo nên màng sinh chất.
b) Mô tả quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào:
- Ribosome là nơi tổng hợp protein.
- Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.
- Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và được đưa ra ngoài qua màng tế bào.
Chu trình Calvin gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1. Cố định CO2: CO2 kết hợp với phân tử ribulose 1,5-bisphosphat (RuBP) dưới tác dụng của enzyme xúc tác rubisco tạo thành 2 phân tử 3 – phosphoglyceric acid (APG).
- Giai đoạn 2. Giai đoạn khử: 3 – phosphoglyceric acid (APG) được phosphoryl hóa nhờ enzyme phosphoglycerate kinase, quá trình này sử dụng năng lượng ATP và giải phóng ADP; sau đó sản phẩm tiếp tục bị khử bởi NADPH thành aldehyde phosphoglyceric (AlPG).
- Giai đoạn 3. Giai đoạn tái tạo chất nhận: Phần lớn AlPG được sử dụng để tái tạo RuBP. Trong loạt phản ứng, khung carbon của 5 phân tử AlPG được sắp xếp lại nhờ 3 phân tử ATP và tạo nên 3 phân tử RuBP để chuẩn bị nhận trở lại nhận 3 phân tử CO2 và 1 chu trình Calvin mới lại được bắt đầu.
Quá trình sản xuất thuốc trừ sâu Bt theo phương pháp lên men chìm:
- Bước 1: Chuẩn bị giống vi khuẩn chủng Bacillus thuringiensis chuẩn.
- Bước 2: Nhân giống. Thực hiện nhân giống cấp 1 trên máy lắc và nhân giống cấp 2 trong nồi lên men 500 lít hoặc 5000 lít.
- Bước 3: Lên men.
- Bước 4: Li tâm để thu sinh khối.
- Bước 5: Sấy, nghiền sinh khối vi khuẩn.
- Bước 6: Phối trộn phụ gia và đóng gói sản phẩm. Sản phẩm có thể ở dạng chai hoặc dạng gói.