Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Bản đồ Tự nhiên thế giới trang 96 – 97 SGK:
- Nội dung: Bản đồ Tự nhiên thế giới. Lãnh thổ được thể hiện là toàn thế giới.
- Tỉ lệ bản đồ 1: 110 000 000
- Các kí hiệu trong bảng chú giải thể hiện những đối tượng địa lí: đầm lầy, hoang mạc, sa mạc, thềm băng, sông băng, sông hồ thác, núi lửa, san hô, độ cao đỉnh núi, độ sâu đại dương, phân tầng địa hình.
- Dãy núi ở Châu Mỹ: dãy Rooc-ky, dãy An-đét; đồng bằng A-ma-dôn; sông Mi-xi-xi-pi, sông A-ma-dôn...
* Bản đồ hành chính Việt Nam trang 110 SGK:
- Nội dung: Bản đồ hành chính Việt Nam. Lãnh thổ được thể hiện trên bản đồ là lãnh thổ Việt Nam.
- Tỉ lệ bản đồ 1: 10 000 000
- Thủ đô: Hà Nội; các thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ.
- Các kí hiệu trong bản đồ thể hiện những đối tượng địa lí: Thủ đô, thành phố trực thuộc Trung ương, tên tỉnh, ranh giới tỉnh, biên giới quốc gia, các tỉnh được đánh số trên bản đồ và các chữ cái viết tắt trên bản đồ.
- Theo đề bài, ta có tỉ lệ 1 : 10 000 000 nghĩa là cứ 1 cm trên bản đồ tương ứng với 10 000 000 cm trên thực tế.
- Công thức: Khoảng cách thức tế = Khoảng cách hai địa điểm trên bản đồ x tỉ lệ bản đồ.
- Học sinh đo khoảng cách trên bản đồ bằng thước rồi áp dụng công thức trên sẽ tính được chiều dài đoạn sông Mê Công từ Thủ đô Viêng Chăn (Lào) đến Thủ đô Phnôm Pênh (Cam-pu-chia).
Tham khảo
Giữa hai bản đồ tự nhiên Việt Nam có tỉ lệ 1: 10 000 000 và 1: 15 000 000 thì bản đồ có tỉ lệ bản đồ là 1: 10 000 000, có nghĩa là 1 cm trên bản đồ này ứng với 10 000 000 cm hay 100 000 m trên thực địa, còn bản đồ có tỉ lệ là 1: 15 000 000, có nghĩa là 1 cm trên bàn đồ này ứng với 15 000 000 cm hay 150 000 m trên thực địa.
– Bản đồ có tỉ lệ lớn hơn là bản đồ có tỉ lệ 1: 10 000 000, bản đồ này thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn bản đồ có tỉ lệ là 1: 15 000 000.
Tham khảo
Giữa hai bản đồ tự nhiên Việt Nam có tỉ lệ 1: 10 000 000 và 1: 15 000 000 thì bản đồ có tỉ lệ bản đồ là 1: 10 000 000, có nghĩa là 1 cm trên bản đồ này ứng với 10 000 000 cm hay 100 000 m trên thực địa, còn bản đồ có tỉ lệ là 1: 15 000 000, có nghĩa là 1 cm trên bàn đồ này ứng với 15 000 000 cm hay 150 000 m trên thực địa.
– Bản đồ có tỉ lệ lớn hơn là bản đồ có tỉ lệ 1: 10 000 000, bản đồ này thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn bản đồ có tỉ lệ là 1: 15 000 000.
Câu 1. Để thể hiện các đối tượng địa lí lên bản đồ, người ta thường sử dụng mấy loại kí hiệu?
A. 6. B. 5.
C. 4. D. 3.
– Bảng chú giải thứ hai của bản đồ hành chính, bảng chú giải thứ nhất của bản đồ tự nhiên.
– Ba đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ hành chính: thủ đô (ngôi sao đỏ), Thành phố trực thuộc trung ương ( chấm tròn tô đỏ), đường sắt (đoạn thẳng liền màu đen)
– Ba đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ tự nhiên: phân tầng độ sâu (các hình chữ nhật màu xanh nối tiếp nhau và đậm dần), đỉnh núi, độ sâu (hình núi màu đen, bên trên ghi độ cao 3143), phân tầng độ sâu (các hình chữ nhật màu đỏ nối tiếp nhau và thay đổi màu sắc nhạt dần).