Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 2:
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
double a,b;
int main()
{
cin>>a>>b;
if (a>b) cout<<"a lon hon b";
else if (a<b) cout<<"a nho hon b";
else cout<<"a bang b";
return 0;
}
Khái niệm thuật toán:
Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các thao tác (tính dừng). Các thao tác được tiến hành theo một trình tự xác định (tính xác định) Sau khi thực hiện xong dãy các thao tác đó ta nhận được Output của bài toán (tính đúng đắn)
Các bước thuật toán là hữu hạn
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long a,b;
int main()
{
cin>>a>>b;
cout<<"a truoc khi doi la:"<<a<<endl;
cout<<'b truoc khi doi la:"<<b<<endl;
swap(a,b);
cout<<"a sau khi doi la:"<<a<<endl;
cout<<"b sau khi doi la:"<<b;
return 0;
}
- Khái niệm thuật toán (1 đ)
Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định sao cho sau khi thực hiện day thao tác ấy, từ Input của bài toán ta nhận được Output cần tìm
- Thuật toán có hai cách
+ Cách 1: Liệt kê các bước
+ Cách 2: Sơ đồ khối
-Các bước để xây dựng thuật toán (1đ):
+ Tìm input, output của bài toán
+ Từ Input xác đinh các bước giải hay ý tưởng để tìm ra Output
+ Liệt kê các bước giải theo sơ đồ khối hoặc theo cách liệt kê