Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tình hình sản xuất và phân bố
+ Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt
+ Công nghiệp xay xát
– Phát triển mạnh, tốc độ tăng nhanh do nhu cầu lớn trong nước và xuất khẩu (sản lượng xay xát tăng từ 8 triệu tấn năm 1990 lên 39,4 triệu tấn năm 2005).
– Phân bố thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng , đồng bằng sông Cửu Long.
+ Công nghiệp mía đường
– Sản lượng đường kính tăng nhanh (gần 2,7 vạn tấn năm 1990 lên 1,1 triệu tấn năm 2005). Cần cân đối giữa vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến gắn với cơ chế thị trường.
– Phân bố : đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (trong đó tiêu biểu Thanh Hóa, Quảng Ngãi, Bình Dương, Long An…).
+ Công nghiệp chế biến chè, cà phê, thuốc lá
-Phát triển mạnh, phụ thuộc vào sự biến động của thị trường.
+ Chè : Sản lượng hàng năm hơn 12,7 vận tấn (búp khô). Phân bố : Trung di miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
+ Cà phê : Đạt trên 80 vạn tấn cà phê nhân. Phân bố Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Thuốc lá : Sản xuất hàng năm trên 4 tỉ bao thuốc lá. Chủ yếu ở Đông Nam Bộ.
+ Công nghiệp rượu, bia, nước ngọt
– Phát triển nhanh.
+ Rượu : từ 160 – 220 triệu lít.
+ Bia : 1,3 – 1,4 tỉ lít bia.
– Phân bố : hầu khắp các tỉnh, tập trung chủ yếu là các đô thị lớn.
+ Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi
– Chưa phát triển mạnh, còn vị trí thứ yếu so với ngành trồng trọt. Đây là ngành mới được phát triển những năm gần đây.
+ Sữa và các sản phẩm từ sữa: 300 – 400 triệu hộp sữa, bơ, phomat. Tập trung chủ yếu một số đô thị lớn và một số địa phương chăn nuôi bò sữa.
+ Sản xuất thịt hộp và các sản phẩm từ thịt: như thịt hộp, lạp xưởng, xúc xích…Phân bố chủ yếu ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Công nghiệp chế biến thủy, hải sản
+ Nước mắm:
-Ra đời rất sớm. Sản lượng hàng năm đạt 190-200 triệu lít, một phần dành cho xuất khẩu.
-Có mặt ở nhiều nơi. Nổi tiếng như: Cát Hải, Phan Thiết, Phú Quốc…
+ Chế biến tôm đông lạnh và một số sản phẩm khác:
-Mới phát triển nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh.
-Phân bố: Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long…
+ Chế biến và đóng hộp thủy, hải sản:
-Phát triển chậm. Chủ yếu là bào ngư, sò huyết, cá ba sa, cá tra…
-Chủ yếu: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh
+ Làm muối :
– Sản lượng khoảng 90 vạn tấn / năm
– Phân bố rộng rãi, tiêu biểu ở Cà Ná (Ninh Thuận), Văn Lý (Nam Định)
Các ngành công nghiệp trọng điểm |
Sản phẩm tiêu biểu |
|
Tên sản phẩm |
Tỉ trọng so với cả nước (%) |
|
Khai thác nhiên liệu |
Dầu thô |
100,0 |
Điện |
Điện sản xuất |
47,4 |
Cơ khí – Điện tử |
Động cơ điêden |
77,8 |
Hoá chất |
Sơn hoá học |
78,1 |
Vật liệu xây dựng |
Xi măng |
17,6 |
Dệt may |
Quần áo |
47,5 |
Chế biến lương thực thực phẩm |
Bia |
39,8 |
- Công nghiệp thực phẩm có cơ cấu đa dạng, gồm phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm ,chăn nuôi, chế biến thuỷ, hải sản. Trong mỗi phân ngành có nhiều hoạt động công nghiệp khác nhau (ví dụ, phân ngành chế biến sản phẩm chăn nuôi có hoạt động chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt). Các phân ngành này phát triển dựa trên cơ sở nguyên liệu tại chỗ và phong phú của ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản.
- Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, phát triển mạnh mẽ với sản phẩm đa dạng. Hàng năm, ngành này cung cấp khoảng 1 triệu tấn đường, 12 vạn tấn chè, 80 vạn tấn cà phê nhân, 300 - 350 triệu hộp sữa; các sản phẩm tôm, cá đông lạnh và đồ hộp...
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nên thường phân bố ở vùng nguyên liệu và các đô thị lớn (ví dụ: công nghiệp đường mía phát triển dựa trên nguyên liệu tại chỗ nên phân bố tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Công nghiệp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt đáp ứng trực tiếp cho nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, nên phát triển tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh...)
Giải thích: Mục 2, SGK/122 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
Gợi ý làm bài
a) Vẽ sơ đồ
Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
b) Nhận xét tình hình phát triển và sự phân bố
- Từ năm 2000 đến năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta tăng 85,8 nghìn tỉ đồng, gấp 2,74 lần.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp (chiếm 23,7% năm 2007).
- Công nghiệp chế biến, lương thực thực phẩm phân bố rộng khắp cả nước. Tập trung nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế) phân theo ngành của nước ta năm 2000 và năm 2010
(Đơn vị: %)
- Tính bán kính đường tròn r 2000 , r 2010 :
+ Cho r 2000 = 1 , 0 đvbk
+ r 2010 = 2963499 , 7 336100 , 3 = 2 , 97 đvbk
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành của nước ta năm 2000 và năm 2010
b) Nhận xét và giải thích
Từ năm 2000 đến năm 2010, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành của nước ta có sự thay đổi theo hướng:
- Tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm, từ 15,8% (năm 2000) xuống còn 8,5% (năm 2010), giảm 7,3%, do chính sách của Nhà nước giảm khai thác tài nguyên, đưa các thành phẩm khai thác vào sản xuất để có sản phẩm tinh.
- Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng, từ 78,7% (năm 2000) lên 86,5% (năm 2010), tăng 7,8%, vì có nhiều ngành, lại có nhiều sản phẩm tinh nên có hiệu quả kinh tế cao hơn, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Tỉ trọng công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước giảm, từ 5,5% (năm 2000) xuống còn 5,0% (năm 2010), giảm 0,5%, vì có ít ngành và chưa khai thác hết những thế mạnh vốn có
- Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối - khí đốt- nước
- Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến
a) Tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta giai đoạn 2000-2007 (giá so sánh 1994, đơn vị : nghìn tỉ đồng)
Năm | 2000 | 2005 | 2007 |
Giá trị sản xuất công nghiệp | 49,4 | 97,7 | 135,2 |
Nhận xét :
- Từ năm 2000 đến năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ở nước ta tăng 85,8 nghìn tỉ đồng, gấp 2,74 lần
- Ngành này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp ( chiếm 23,7% năm 2007)
b) Sự phân bố các trung tâm công nghiệp chế biến
Các trung tâm công nghiệp chế biên phân bố rộng khắp cả nước nhưng không đều giữa các vùng, tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Miền Trung
a. Cơ sở nguyên liệu:
- Nguyên liệu cho chế biến sản phẩm trồng trọt là từ ngành trồng cây lương thực, cây công nghiệp và cả nguồn nguyên liệu ngoại nhập.
- Nguyên liệu cho chế biến sản phẩm chăn nuôi là từ ngành chăn nuôi: thịt, sữa, da, lông, trứng,…
- Nguyên liệu cho chế biến thủy, hải sản với nguồn liệu liệu từ đánh băt2 và nuôi trồng thủy thủy sản: cá, tôm mực,….
b. Tình hình sản xuất:
- Chế biến sản phẩm trồng trọt đứng đầu về sản lượng và giá trị, tiếp đến đó là chế biến thủy, hải sản.
- Công nghiệp chế biến sản phẩm từ chăn nuôi còn chưa phát triển mạnh.
c. Phân bố
- Chế biến sản phẩm trồng trọt phân bố rộng khắp cả nước, gắn liền với nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú, ngoài ra còn phân bố ở các đô thị và thành phố lớn.
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi phân bố ở các vùng chăn nuôi quy mô lớn như Ba Vì, Mộc Châu, Đức Trọng,…
- Chế biến thủy, hải sản phân bố dọc ven biển, tập trung nhiều nah6t1 là vùng Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long.